Khi áp dụng Luật Đất đai sẽ xảy ra nhiều khó khăn do nhiều thuật ngữ gần tương tự nhai dẫn đến sự nhầm lẫn, áp dụng quy định pháp luật sai. Bồi thường và hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là hai trường hợp khác nhau. Tuy nhiên, trên thực tế người ta thường nhầm lẫn giữa việc sử dụng hai thuật ngữ này. Chính vì vậy, bài viết sau đây, Luật Đại Nam xin hỗ trợ thắc mắc của bạn về Phân biệt Bồi thường và Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai năm 2013
Khi nào Nhà nước thu hồi đất?
Theo Khoản 1 Điều 16 Luật Đất đai 2013 quy định Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau:
- Thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
- Thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai.
- Thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Phân biệt bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
Điểm giống nhau
Bồi thường và hỗ trợ là những hình thức của cơ quan nhà nước thực hiện hỗ trợ cho cá nhân, tổ chức, cộng đồng dân cư khi Nhà nước thu hồi đất ở theo quy định Luật đất đai năm 2013.
Điểm khác nhau
Tuy nhiên, bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất mang những đặc điểm khác nhau. Dưới đây là một số tiêu chí phân biệt bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
Tiêu chí |
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất |
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất |
Cơ sở pháp lý |
Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2013 | Khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai 2013 |
Khái niệm |
Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất. | Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. |
Nguyên tắc |
– Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai 2013 thì được bồi thường.
– Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. – Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật. |
– Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
– Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.
|
Điều kiện |
– Là đất không phải trả tiền thuê đất hàng năm;
– Được cấp Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại khoản 1 Điều 75 Luật đất Đai 2013. Đối với trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận vẫn được nhận bồi thường nếu đáp ứng đủ 02 điều kiện: – Là đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004; – Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp. |
Tùy vào hoàn cảnh cụ thể mà ngoài việc được bồi thường thì người sử dụng đất còn có thể nhận thêm một khoản hỗ trợ khác. |
Khoản bồi thường, hỗ trợ |
Có thể được nhà nước bồi thường bằng đất hoặc bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất bị thu hồi. | Các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất bao gồm:
– Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất. – Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở. – Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở. – Các khoản hỗ trợ khác. |
Điều kiện được bồi thường về đất là gì?
Để được bồi thường về đất phải có Sổ đỏ hoặc đủ điều kiện cấp Sổ đỏ
Khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện được bồi thường về đất khi thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đối với hộ gia đình, cá nhân như sau:
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;…”.
Như vậy, để được bồi thường về đất thì hộ gia đình, cá nhân cần đáp ứng đủ điều kiện sau:
- Đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
- Có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận (điều kiện cấp Giấy chứng nhận khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất gồm 02 trường hợp: Có giấy tờ và không có giấy tờ về quyền sử dụng đất).
Trường hợp duy nhất không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ vẫn được bồi thường
Khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai 2013 quy định:
“2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này”.
Theo đó, mặc dù không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận nhưng vẫn được bồi thường về đất nếu đáp ứng đủ 02 điều kiện sau:
- Là đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004.
- Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Lưu ý: Được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp.
Cách tính tiền bồi thường về nhà ở, cây trồng của 63 tỉnh, thành.
Bồi thường thiệt hại về nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt
Lưu ý: Mức bồi thường dưới đây áp dụng đối nhà ở của hộ gia đình, cá nhân
Khoản 1 Điều 89 Luật Đất đai 2013 quy định:
“1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế”.
Như vậy, phương án bồi thường như sau:
Bồi thường bằng giá trị xây mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương nếu thuộc 1 trong 2 trường hợp sau:
- Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt khác gắn liền với đất phải tháo dỡ toàn bộ.
- Tháo dỡ một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật.
Bồi thường theo thiệt hại thực tế (thiệt hại bao nhiêu bồi thường bấy nhiêu) khi: Tháo dỡ một phần mà phần còn lại phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật.
Bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi
Mỗi tỉnh, thành có đơn giá bồi thường khi thu hồi đất khác nhau
5 khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
Căn cứ khoản 83 Luật Đất đai 2013, ngoài việc được bồi thường về đất, nhà ở thì người bị thu hồi còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ:
- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất.
- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở.
- Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở.
- Hỗ trợ khác.
Qua bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề: Phân biệt Bồi thường và Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.
LUẬT ĐẠI NAM
Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam
Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488
Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488
Email: luatdainamls@gmail.com
Xem thêm: