Quy định về nội dung Giấy chứng nhận phần vốn góp trong Công ty TNHH HTV trở lên? Pháp luật quy định như thế nào? Cùng Luật Đại Nam tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây.
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
- Luật Doanh nghiệp 2020
Thành viên góp vốn góp đủ và đúng phần vốn góp cam kết tại công ty
Thành viên góp vốn sẽ được cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp tại thời điểm thành viên góp đủ phần vốn góp như đã cam kết.
Việc góp vốn phải được hoàn thành trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản – xem chi tiết tại Đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Thành viên góp vốn phải thực hiện góp vốn đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết và chỉ được góp vốn bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.
Thành viên góp vốn tại công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp của mình tại công ty.
Giấy chứng nhận phần vốn góp có các nội dung chủ yếu sau đây
– Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
– Vốn điều lệ của công ty;
– Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;
– Phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên;
-Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
– Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Ngược lại, nếu sau thời hạn trên mà thành viên góp vốn vẫn chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì được xử lý như sau:
– Đối với thành viên chưa góp vốn: không còn là thành viên của công ty và đương nhiên không được cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp;
– Đối với thành viên chưa góp đủ phần vốn góp thì vẫn sẽ có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp.
Tuy nhiên, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp (xem chi tiết tại công việc Thay đổi vốn điều lệ và Thay đổi tỷ lệ vốn góp của các thành viên). Đồng thời cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên với đúng với phần vốn đã góp.
Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên.
– Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.
Khi có sự thay đổi thành viên góp vốn
Việc tiếp nhận thêm thành viên; chuyển nhượng, tặng cho phần vốn góp; thừa kế phần vốn góp hay có thành viên không thực hiện cam kết góp vốn đều sẽ dẫn đến sự thay đổi thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi, công ty phải nhanh chóng thực hiện đăng ký thay đổi thành viên công ty với Phòng Đăng ký kinh doanh – Xem chi tiết tại công việc Thay đổi thành viên.
Đồng thời, công ty có trách nhiệm đăng ký điều chỉnh tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên và cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên mới; thu lại giấy chứng nhận phần vốn góp đối với thành viên chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp.
>> Xem thêm: Điều lệ công ty có được quy định về nhiệm kỳ của Chủ tịch hội đồng thành viên công ty TNHH 2 thành viên hay không?
Khi công ty có sự thay đổi tỷ lệ vốn góp của các thành viên
Trường hợp đăng ký thay đổi tỷ lệ vốn góp của các thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký – xem chi tiết tại công việc Thay đổi tỷ lệ vốn góp của các thành viên. Đồng thời, công ty cấp lại Giấy chứng nhận phần vốn góp cho các thành viên với số vốn góp tương ứng sau khi điều chỉnh.
Thành viên công ty có quyền yêu cầu cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp trong trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty.
Kết luận
Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề trên. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489
– Hotline: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM