Quy định về thu hồi đất lấn chiếm mới nhất 2023

Quy định về thu hồi đất lấn chiếm mới nhất 2023

by Lê Vi

Đất đai được phân ra thành nhiều loại khác nhau tùy theo mục đích, tính chất của từng loại đất. Trong số đó, đất lâm nghiệp là loại đất ít được sử dụng phổ biến hơn so với các loại đất còn lại, do đó, nhiều người dân vẫn chưa nắm rõ quy định pháp luật liên quan đến vấn đề đất lấn chiếm. Chính vì vậy, bài viết sau đây, Luật Đại Nam xin hỗ trợ thắc mắc của quý khách hàng về vấn đề Quy định về thu hồi đất lấn chiếm mới nhất 2023

Quy định về thu hồi đất lấn chiếm mới nhất 2023

Quy định về thu hồi đất lấn chiếm mới nhất 2023

Căn cứ pháp lý

  • Luật đất đai năm 2013
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Đất đai.
  • Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

Đất lấn chiếm là gì?

Khoản 1, 2 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định rõ về hành vi lấn đất, chiếm đất như sau:

Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.

Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép.
  • Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép.
  • Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp).

Theo đó, đất lấn, chiếm là diện tích đất có được do hành vi lấn đất, chiếm đất của cá nhân, tổ chức.

Hành vi lấn chiếm đất đai

Theo đó, hành vi được coi là lấn đất phải có dấu hiệu dịch chuyển, thay đổi ranh giới, mốc giới của thửa đất trên thực tế so với diện tích được quy định trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của nhà anh/chị.

Hành vi chiếm đất thông thường sẽ là hành vi sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc giao quyền sử dụng.

Bên thủy nông giang và địa chính xã nói đất nhà anh/chị lấn ra sông nhưng không đưa ra được bằng chứng cụ thể và không có cơ quan có thẩm quyền đến lập biên bản.

Như vậy, nếu gia đình anh/chị không có hành vi lấn đất, chiếm đất như trên đã phân tích ở trên thì không được coi là lấn, chiếm đất đai.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chính là văn bản pháp lý của Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của anh/chị và là căn cứ rõ ràng nhất để xác định ranh giới đất trong trường hợp này.

Theo quy định tại điều 3 Nghị định số 102/2014/NĐ-CP:

“1. Lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất.

2. Chiếm đất là việc sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc việc sử dụng đất do được Nhà nước giao, cho thuê nhưng hết thời hạn giao, cho thuê đất không được Nhà nước gia hạn sử dụng mà không trả lại đất hoặc sử dụng đất khi chưa thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.”

Để xác định được gia đình bạn có lấn đất hay không thì bạn phải dựa vào ranh giới thửa đất nhà bạn đã ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Hành vi được coi là lấn đất phải có dấu hiệu là sự dịch chuyển, thay đổi ranh giới, mốc giới của thửa đất trên thực tế so với biên bản bàn giao đất ban đầu gia đình bạn nhận được từ UBND xã, với mục đích để mở rộng diện tích đất thực tế. Nếu trong giấy chứng nhận đó có cả phần diện tích đất thể hiện có con hẻm đó thì là đất nhà bạn, còn không thì nhà bạn đã lấn, chiếm đất.

Nếu gia đình bạn sau khi đã xem xét ranh giới đất thực tế của gia đình mình nhận thấy có sự oan sai trong trường hợp này, có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xác định lại diện tích thực tế mảnh đất, các số liệu địa chính và biên bản bàn giao đã có hiệu lực pháp luật để bảo vệ quyền lợi cho mình.

Quy định về đất lấn chiếm

Thứ nhất, nếu diện tích đất lấn chiếm không thuộc trường hợp quy hoạch, không thuộc trường hợp thu hồi thì sẽ được xem xét để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Căn cứ khoản 3 Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điểu của Luật Đất đai như sau:

Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp phải xin phép theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì thực hiện xử lý như sau:

b) Trường hợp đang sử dụng đất không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”

Như vậy, đất gia đình bạn lấn, chiếm đang sử dụng không thuộc trường hợp thuộc quy hoạch thì được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất. Gia đình bạn được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất đã lấn, chiếm. Vậy, phần diện tích đất gia đình lấn, chiếm sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Vấn đề thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất

Gia đình bạn đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100.

Khoản 2 Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định:

“ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nhưng nay nếu được Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.

Như vậy, khi công nhận quyền sử đất thì gia đình bạn phải nộp tiền sử dụng đất. Nếu diện tích đất lấn, chiếm nằm trong hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định) thì gia định bạn nộp 50% tiền sử dụng đất. Nếu diện tích đất lấn, chiếm vượt mức công nhận đất thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất. Đồng thời tiền sử dụng đất sẽ căn cứ vào quyết định về bảng giá đất của địa phương bạn đối chiếu với vị trí của gia đình xác định từng loại vị trí đất ứng với giá của từng loại vị trí đó.

Thứ hai, nếu diện tích này nằm trong quyền sử dụng đất của một gia đình khác, tổ chức khác, … mà diện tích đất lấn chiếm đã được sử dụng cho mục đích xây dựng công trình công cộng, công trình sự nghiệp,… thì Nhà nước sẽ thu hồi để trả lại cho công trình đó mà không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại điều 22 nghị định 43/2014/NĐ – CP, cụ thể:

Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng hoặc lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác thì Nhà nước thu hồi đất để trả lại cho công trình mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã lấn, chiếm.

Qua bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề Quy định về thu hồi đất lấn chiếm mới nhất 2023 theo quy định của pháp luật do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

 

 

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488