Vẫn biết kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ xác lập quan hệ vợ chồng, có đăng kí kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Song lại vi phạm các điều kiện kết hôn do pháp luật quy định. Nhà nước ta không thừa nhận và bảo vệ hôn nhân trái pháp luật. Khi xảy ra tình trạng kết hôn trái quy định của luật thì tùy từng trường hợp cuộc hôn nhân đó có thể bị cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy bỏ theo yêu cầu của người có thẩm quyền yêu cầu hủy hôn trái luật. Chính vì vậy, bài viết sau đây, Luật Đại Nam xin hỗ trợ thắc mắc của bạn về Quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
- Luật tố tụng dân sự.
- Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06 tháng 01 năm 2016 hướng dẫn thi hành một số quy định của luật hôn nhân và gia đình
Những trường hợp được yêu cầu hủy kết hôn trái luật
Theo quy định tại Điều 8 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Trong các trường hợp sau, việc kết hôn bị coi là trái pháp luật. Đồng thời có quyền yêu cầu hủy kết hôn:
Vi phạm điều kiện kết hôn
- Không đủ độ tuổi kết hôn tối thiểu: nam từ đủ 20 tuổi trở lên; nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
- Việc kết hôn không dựa trên sự tự nguyện của hai bên nam và nữ.
- Một trong hai người bị mất năng lực hành vi dân sự.
Vi phạm trường hợp cấm kết hôn
- Kết hôn giả tạo. Trong đó kết hôn giả tạo được hiểu là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn.
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn; hoặc chung sống như vợ chồng với người khác; hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn; hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Tùy theo trường hợp. Có thể căn cứ vào việc kết hôn không có sự tự nguyện; hay bị cưỡng ép kết hôn để có thể yêu cầu hủy việc kết hôn.
Người có quyền yêu cầu hủy kết hôn trái luật
Theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, có quyền tự mình yêu cầu; hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn. Khi xét đến các trường hợp kết hôn bị coi là trái pháp luật đã nếu trên. Cá nhân, tổ chức có quyền đề nghị hủy kết hôn trong trường hợp này bao gồm:
- Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật.
- Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình.
- Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em.
- Hội liên hiệp phụ nữ.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái luật. Có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định đã nêu trên yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn đối với các trường hợp vi phạm.
Quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật do cơ quan nào ban hành
Thẩm quyền hủy việc kết hôn trái luật được quy định tại tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015, cụ thể theo khoản 1 Điều 29 quy định về những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án trong đó có: “Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật.”
Đồng thời theo điểm g, khoản 2, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
“Tòa án nơi việc đăng ký kết hôn trái pháp luật được thực hiện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật”.
Như vậy, Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đăng ký kết hôn trái pháp luật sẽ là cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc hủy hôn. Nếu là kết hôn trái luật có yếu tố nước ngoài thì sẽ thực hiện thủ tục hủy hôn tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi đăng ký kết hôn.
Quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật khi nào có hiệu lực
Theo quy định tại Điều 372 Bộ Luật tố tụng Dân sự 2015 về thời hạn kháng cáo, kháng nghị thì thời hạn kháng cáo, kháng nghị kể từ kể từ ngày Tòa án ra quyết định là:
- Đối với người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo trong thời hạn 10 ngày.
- Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị trong thời hạn 10 ngày.
- VKSND cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong hạn 15 ngày.
Trường hợp người có yêu cầu không có mặt tại phiên họp giải quyết việc dân sự thì thời hạn đó được tính từ ngày họ nhận được quyết định giải quyết việc dân sự hoặc kể từ ngày quyết định đó được thông báo, niêm yết.
Như vậy sau tối đa 15 ngày kể từ ngày đưa ra Quyết định hủy hôn trái luật của Tòa án có thẩm quyền mà không có kháng cáo kháng nghị thì Quyết định của Tòa án sẽ có hiệu lực.
Hồ sơ yêu cầu hủy kết hôn trái luật
Để thực hiện thủ tục yêu cầu trên. Quý khách cần chuẩn bị một bộ hồ sơ theo quy định của pháp luật hiện hành. Bao gồm:
- Đơn yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật. Đơn này cần đảm bảo các nội dung của một đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự. Theo quy định tại khoản 2 điều 362 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015.
- Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
- Bản sao chứng minh nhân dân; hoặc căn cước công dân của hai vợ chồng.
- Các tài liệu, chứng cứ, chứng minh việc vi phạm điều kiện kết hôn.
Thủ tục hồ sơ yêu cầu hủy kết hôn trái luật
Bước 1: Nộp hồ sơ
Căn cứ theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi việc đăng ký kết hôn được thực hiện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật.
Bước 2: Tiếp nhận và thụ lý giải quyết hồ sơ
Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ giấy tờ hợp lệ, Tòa án sẽ thông báo về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự.
Người yêu cầu giải quyết việc dân sự nộp lại cho Tòa án biên lai thu tiền lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự và Tòa án thụ lý giải quyết yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật.
Bước 3: Trả kết quả
Hai bên đăng ký kết hôn đúng cơ quan có thẩm quyền thì Tòa án tiến hành hủy bỏ kết hôn đó.
Nếu đăng ký không đúng cơ quan có thẩm quyền thì Tòa án sẽ xử lý theo khoản 3,4 Điều 3 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP. Tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa họ.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật. Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488
– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM
- Ly hôn đơn phương là gì? Quy định về ly hôn đơn phương mới nhất
- Mẫu đơn xin không hòa giải ly hôn mới nhất năm 2023
- Thủ tục ly hôn thuận tình theo quy định 2021