Thỏa thuận tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như thế nào?

by Lê Quỳnh

Những vấn đề liên quan đến tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân luôn được rất nhiều người thắc mắc và muốn tìm hiểu. Vậy hiểu như thế nào về thỏa thuận tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân? Hãy cùng Luật Đại Nam tìm hiểu qua nội dung bài viết thỏa thuận tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như thế nào? sau đây. Mời quý độc giả theo dõi để biết thêm chi tiết.

Cơ sở pháp lý

  • Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
  • Bộ luật Dân sự 2015.

Tài sản chung là gì?

Hiểu theo nghĩa đơn giản thì tài sản chung là tài sản được hình thành và tạo ra trong thời kỳ hôn nhân; trong đó có sự đóng góp của cả vợ và chồng.

Về mặt pháp lý, thì tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

– Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

– Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

– Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Như vậy, tài sản chung có thể được hình thành từ nhiều dạng và từ nhiều lý do khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung để xem xét 1 tài sản có là tài sản chung hay không thì người ta hay dựa vào thời điểm và công sức của ai tạo ra nó.

<yoastmark class=

Thỏa thuận tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như thế nào?

Thỏa thuận tài sản chung đóng vai trò rất quan trọng trong việc phòng ngừa và giảm thiểu những tranh chấp pháp lý có thể phát sinh trong tương lai. Bởi đây sẽ là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền như Tòa án sẽ chia tài sản chung khi có yêu cầu khi các chủ thể tiến hành ly hôn.

Theo đó căn cứ vào quy định tại Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì ta hiểu về thỏa thuận tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:

– Vợ chồng có thể thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung trừ những trường hợp pháp luật có quy định khác (thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu).

– Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải được lập thành văn bản; đồng thời sẽ được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

– Nếu không thể thỏa thuận về việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì vợ chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

– Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án sẽ giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Trường hợp chia tài sản chung bị vô hiệu

Tại Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu như sau:

“Điều 42. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;

b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;

c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;

d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;

đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;

e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.”

Theo đó, nếu việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên hay con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì việc thỏa thuận chia tài sản của vợ chồng sẽ bị tuyên bố là vô hiệu.

Việc thỏa thuận chia tài sản sẽ vô hiệu trong trường hợp khi thực hiện chia tài sản để trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây: nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng; nghĩa vụ bồi thường thiệt hại; nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản; nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức; nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước hay nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Trên đây là bài tư vấn pháp lý về vấn đề thỏa thuận tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như thế nào? do Luật Đại Nam cung cấp. Mọi vướng mắc hoặc cần hỗ trợ quý khách hàng vui lòng liên hệ:

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

– Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

– Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

– Email: luatdainamls@gmail.com

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488