Thông tư 130/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng. Thông tư này được ban hành ngày 12 tháng 8 năm 2016 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Thông tư 130/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung các quy định sau:
-
Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC, cơ sở kinh doanh được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu đáp ứng các điều kiện sau:
*
Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp.
* Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (trừ trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu dưới 20 triệu đồng).
* Hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Thông tư 130/2016/TT-BTC sửa đổi quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
* Bổ sung quy định về chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (trừ trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu dưới 20 triệu đồng) không phân biệt giá trị hàng hóa, dịch vụ.
* Bổ sung quy định về việc cơ sở kinh doanh được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào để cho thuê lại.
- Thuế suất thuế GTGT
Thông tư 130/2016/TT-BTC sửa đổi quy định về thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ như sau:
* Bổ sung quy định về thuế suất thuế GTGT 5% đối với một số hàng hóa, dịch vụ.
* Bổ sung quy định về thuế suất thuế GTGT 0% đối với một số hàng hóa, dịch vụ.
- Giá tính thuế GTGT
Thông tư 130/2016/TT-BTC sửa đổi quy định về giá tính thuế GTGT như sau:
* Bổ sung quy định về giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ bán theo phương thức trả góp, trả chậm.
- Khai thuế GTGT
Thông tư 130/2016/TT-BTC sửa đổi quy định về khai thuế GTGT như sau:
* Bổ sung quy định về khai thuế GTGT đối với dự án đầu tư.
- Nộp thuế GTGT
Thông tư 130/2016/TT-BTC sửa đổi quy định về nộp thuế GTGT như sau:
* Bổ sung quy định về nộp thuế GTGT đối với dự án đầu tư.
- Hoàn thuế GTGT
Thông tư 130/2016/TT-BTC sửa đổi quy định về hoàn thuế GTGT như sau:
* Bổ sung quy định về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ bán cho đối tượng được miễn thuế GTGT.
Thông tư 130/2016/TT-BTC là văn bản pháp luật quan trọng quy định về thuế GTGT tại Việt Nam. Các doanh nghiệp cần nắm vững các quy định của Thông tư này để thực hiện đúng nghĩa vụ thuế của mình.
Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Chính phủ như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 5 như sau:
“Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ là giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa có thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và thuế giá trị gia tăng, được xác định cụ thể như sau:
1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra. Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường thì cơ quan thuế thực hiện ấn định thuế theo quy định của Luật quản lý thuế. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB |
= |
Giá bán chưa có thuế GTGT |
– |
Thuế Bảo vệ môi trường (nếu có) |
1 + Thuế suất thuế TTĐB |
Trong đó: giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường xác định theo quy định của pháp luật về thuế bảo vệ môi trường.
a) Trường hợp cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở hạch toán phụ thuộc bán ra. Cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu quy định và chỉ hưởng hoa hồng thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu quy định chưa trừ hoa hồng.
b) Trường hợp hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được bán cho các cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có mối quan hệ liên kết thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không được thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân trong tháng của các cơ sở kinh doanh thương mại mua trực tiếp của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra.
Trường hợp cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu thành lập nhiều cơ sở thương mại trung gian có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ hoặc có mối quan hệ liên kết thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không được thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân trong tháng của các cơ sở thương mại này bán cho cơ sở kinh doanh thương mại không có quan hệ công ty mẹ, công ty con, hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ, hoặc có mối quan hệ liên kết với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu. Riêng mặt hàng xe ôtô giá bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại để so sánh là giá bán xe chưa bao gồm các lựa chọn về trang thiết bị, phụ tùng mà cơ sở kinh doanh thương mại lắp đặt thêm theo yêu cầu của khách hàng.
Cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu và cơ sở kinh doanh thương mại có mối quan hệ liên kết theo quy định tại điểm này khi: Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 20% vốn đầu tư của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia.
Trường hợp giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Ví dụ: Tổng công ty bia B là đơn vị sở hữu thương hiệu bia B, bán nguyên vật liệu chính cho các đơn vị sản xuất sản phẩm bia B là các đơn vị thành viên của Tổng Công ty bia B.
Các đơn vị sản xuất bán sản phẩm bia B cho Công ty TNHH MTV thương mại bia B là công ty con của Tổng công ty bia B.
Công ty TNHH MTV thương mại bia B bán sản phẩm bia B cho các Công ty cổ phần thương mại khu vực là công ty con của Công ty TNHH MTV thương mại bia B.
Các công ty cổ phần thương mại khu vực ký hợp đồng bán sản phẩm bia B cho các đại lý cấp 1 (không có quan hệ công ty mẹ, công ty con với Tổng công ty bia B, Công ty TNHH MTV thương mại bia B, các công ty cổ phần thương mại khu vực); các đại lý cấp 1 bán sản phẩm bia B cho các đại lý cấp 2, nhà hàng, người tiêu dùng…
Cơ sở sản xuất thực hiện tính, kê khai và nộp thuế TTĐB theo giá bán ra của các cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do các công ty cổ phần thương mại khu vực bán ra.
2. Đối với hàng nhập khẩu tại khâu nhập khẩu, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau:
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu.
Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4, khoản 5 Điều 5 như sau:
4. Đối với hàng hoá gia công là giá tính thuế của hàng hoá bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng chưa có thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và chưa có thuế TTĐB.
Trường hợp cơ sở giao gia công bán hàng cho cơ sở kinh doanh thương mại thì giá tính thuế TTĐB được xác định theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này.
5. Đối với hàng hoá sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hoá, công nghệ sản xuất thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán ra chưa có thuế GTGT và thuế bảo vệ môi trường (nếu có) của cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu hàng hoá, công nghệ sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất theo giấy phép nhượng quyền và chuyển giao hàng hoá cho chi nhánh hoặc đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam để tiêu thụ sản phẩm thì giá tính thuế TTĐB là giá bán ra của chi nhánh, đại diện công ty nước ngoài tại Việt Nam.
Trường hợp các cơ sở này bán hàng cho cơ sở kinh doanh thương mại thì giá tính thuế được xác định theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này.”
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489
– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM:
Hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân online
Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân từ youtube
Mức đóng thuế thu nhập cá nhân – Luật Đại Nam
Quyết toán thuế TNCN cho nhân viên đã nghỉ việc? – Luật Đại Nam