Thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và quyền tác giả trong ngành âm nhạc

Thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và quyền tác giả trong ngành âm nhạc

by Lê Vi

Mỗi năm, hàng trăm bài hát mới được sáng tác và biểu diễn trước công chúng. Tuy nhiên, vấn đề đạo nhạc, đạo lời là một thách thức lớn đối với ngành âm nhạc. Những bài hát này là sản phẩm trí tuệ và cần được bảo vệ. Đăng ký bảo hộ quyền tác giả là một cách để bảo vệ quyền lợi của tác giả, đồng thời tôn trọng sự cống hiến và tâm huyết của họ. Chính vì vậy, bài viết sau đây, Luật Đại Nam xin hỗ trợ thắc mắc của bạn về Thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và quyền tác giả trong ngành âm nhạc

Thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và quyền tác giả trong ngành âm nhạc

Thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và quyền tác giả trong ngành âm nhạc

Cơ sở pháp lý

  • Luật Sở hữu Trí tuệ
  • Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2019

Đăng ký bản quyền tác giả trong ngành âm nhạc là gì?

Theo giải thích tại Điều 10 Nghị định 22/2018/NĐ-CP thì tác phẩm âm nhạc có thể là tác phẩm được thể hiện dưới một trong các dạng sau:

  • Nốt nhạc hoặc các ký tự âm nhạc trong bản nhạc;
  • Bản ghi âm, bản ghi hình có lời hoặc không có lời (bất kể có trình diễn hay không).

Cũng theo Điểm d Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ, tác phẩm âm nhạc là loại hình được bảo hộ quyền tác giả. Hiểu đơn giản thì đăng ký bản quyền bài hát là việc tác giả/chủ sở hữu bài hát tiến hành thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký bản quyền bài hát tại Cục Bản quyền tác giả để xác nhận quyền sở hữu hợp pháp sản phẩm âm nhạc tại Việt Nam.

Quyền tác giả trong ngành âm nhạc

Việc đăng ký bản quyền đối với tác phẩm âm nhạc sẽ xác nhận tư cách và chứng minh quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm đã đăng ký. Thủ tục đăng ký quyền tác giả được quy định cụ thể tại Điều 6 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, được sửa đổi vào năm 2009.

“Điều 6. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ

Pháp luật Việt Nam xác định rõ quyền tác giả phát sinh từ khi tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật chất, bất kể nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa. Tuy nhiên, để thực thi quyền sở hữu đối với tác phẩm âm nhạc, việc đăng ký bảo hộ quyền bài hát là vô cùng cần thiết. Bởi khi có văn bằng công nhận quyền sở hữu, tác giả sẽ dễ dàng chứng minh được quyền sở hữu đối với tác phẩm của mình, đồng thời tránh được những hệ quả liên quan đến trách nhiệm bồi thường khi bị xâm phạm. Việc đăng ký bản quyền còn là căn cứ quan trọng để tòa án xem xét trong các vụ tranh chấp về bản quyền tác giả. Vì vậy, tác giả nên luôn được khuyến khích thực hiện bảo hộ quyền đối với mỗi tác phẩm của mình

Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất-kỹ thuật để sản xuất tác phẩm điện ảnh được bảo hộ các quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm theo quy định tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành. Việc bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh không chỉ đảm bảo quyền lợi của tác giả mà còn ghi nhận công sức của họ và tạo động lực để họ tiếp tục sáng tạo.

Hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và quyền tác giả trong ngành âm nhạc

Hồ sơ đăng ký quyền tác giả

Hồ sơ đăng ký quyền tác giả về cơ bản cần chuẩn bị theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành bao gồm:

  • Tờ khai đăng ký bảo hộ quyền tác giả theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 08/2016/TT-BVHTTDL;
  • Bản sao có công chứng giấy CMND của tác giả trong ngành âm nhạc;
  • Quyết định giao việc nếu chủ sở hữu đối với quyền tác giả là công ty;
  • Giấy ủy quyền (nếu người nộp đơn là người được ủy quyền);
  • Bản mô tả, tóm tắt chi tiết tác phẩm điện ảnh (Đóng quyển);
  • Bản sao ghi thành đĩa tác phẩm điện ảnh (Đóng quyển);
  • Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, đồng chủ sở hữu (nếu tác phẩm có đồng tác giả oặc quyền tác giả thuộc sở hữu chung);
  • Chứng từ nộp phí, lệ phí;
  • Các đầu hồ sơ khác sẽ theo yêu cầu của Cục bản quyền tác giả.

Hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu 

Hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu  hay còn gọi là đơn đăng ký nhãn hiệu cần phải có các tài liệu sau đây:

  • Tờ khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (trong đó phải có Danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu) làm theo mẫu số: 04-NH (02 bản);
  • Mẫu nhãn hiệu (5 mẫu kèm theo, ngoài 1 mẫu được gắn trên Tờ khai);
  • Tài liệu chứng minh quyền đăng ký (giấy đăng ký kinh doanh, hợp đồng thỏa thuận, thư xác nhận thư đồng ý, quyết định hoặc giấy phép thành lập, điều lệ tổ chức) (01 bản);
  • Giấy ủy quyền nộp đơn, nếu có (01 bản);
  • Chứng từ nộp lệ phí nộp đơn (01 bản);
  • Đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận; còn phải có Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể/ Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận;
  • Tài liệu chứng minh quyền sử dụng/đăng ký nhãn hiệu chứa các dấu hiệu đặc biệt (tên, biểu tượng, cờ, huy hiệu, của cơ quan, tổ chức, dấu chứng nhận, dấu kiểm tra; dấu bảo hành, tên nhân vật, hình tượng, tên thương mại, chỉ dẫn xuất xứ, giải thưởng; huy chương, hoặc ký hiệu đặng trưng của sản phẩm, dấu hiệu thuộc phạm vi bảo hộ của kiểu dáng công nghệ của người khác) (01 bản).

Thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và quyền tác giả trong ngành âm nhạc

Thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và quyền tác giả trong ngành âm nhạc được thực hiện theo trình tự sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định nêu trên. bạn tiến hành nộp hồ sơ đăng ký bản bảo hộ nhãn hiệu và quyền tác giả trong ngành âm nhạc trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu điện đến một trong các địa chỉ sau:

  • Cục Bản quyền tác giả TP. Hà Nội (Số 33, ngách 2, ngõ 294 Kim Mã, Quận Ba Đình, TP. Hà Nội);
  • Văn phòng đại diện của Cục bản quyền tác giả TP. Hồ Chí Minh (170 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh)
  • Văn phòng đại diện của Cục bản quyền tác giả TP. Đà Nẵng (01, Đường An Nhơn 7, Phường An Hải Bắc, Quận Sơn Trà, TP. Đà Nẵng)
  • Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch nơi tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả (đồng tác giả hoặc đồng chủ sở hữu) cư trú hoặc có trụ sở.

Bước 2: Tiếp nhận và thụ lý giải quyết

Thời hạn giải quyết xin cấp giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác phẩm là 15 ngày kể từ ngày nhận hộ sơ hợp lệ và phải đóng phí Nhà nước cho việc xin cấp giấy chứng nhận. Đối với tác phẩm điện ảnh thì phải nộp mức phí là 500.000 đồng/ Giấy chứng nhận theo như Điều 4 Thông tư 211/2016/TT-BTC.

Bước 3: Trả kết quả

Nếu tác phẩm không bị trùng lặp, sao chép, không vi phạm pháp luật, không vi phạm về các yếu tố thuần phong mỹ tục của dân tộc thì tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả (đồng tác giả, đồng chủ sở hữu) sẽ được Cục bản quyền tác giả cấp sau 15 ngày. Trong trường hợp bị từ chối thì Cục bản quyền tác giả phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ.

Thời hạn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và quyền tác giả trong ngành âm nhạc có phụ thuộc vào thời điểm công bố hay không?

Thời hạn bảo hộ quyền tác giả tùy thuộc vào bản chất và từng trường hợp cụ thể của tác phẩm. Theo quy định tại Điều 27 của Luật sở hữu trí tuệ, thời hạn bảo hộ quyền tác giả đối với quyền nhân thân của tác phẩm điện ảnh là vô thời hạn. Tuy nhiên, quyền công bố tác phẩm và các quyền tài sản đối với tác phẩm có thời hạn bảo hộ khác nhau. Nếu tác phẩm điện ảnh đã được công bố, thời hạn bảo hộ là 50 năm kể từ thời điểm công bố, còn nếu tác phẩm chưa được công bố, thời hạn sẽ được tính từ thời điểm tác phẩm được định hình.

Qua bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề Thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và quyền tác giả trong ngành âm nhạc do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

 

 

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488