Bảo hộ nhãn hiệu và phân quyền sở hữu trí tuệ

by Nguyễn Thị Giang

Mỗi một sản phẩm, dịch vụ trên thị trường đều được gắn trên đó một thương hiệu cụ thể để giúp người tiêu dùng phân biệt được sản phầm, dịch vụ của doanh nghiệp này với sản phầm, dịch vụ của doanh nghiệp khác. Đó gọi là nhãn hiệu. theo thuật ngữ chuyên ngành thì “nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân khác nhau”. Nhãn hiệu là một toerng những đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu được xác định trên cơ sở nhãn hiệu đó đã được cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan có thẩm quyền. Qua bài viết sau đây, Luật Đại Nam xin đưa ra những thông tin về vấn đề Bảo hộ nhãn hiệu và phân quyền sở hữu trí tuệ để bạn tham khảo.

Bảo hộ nhãn hiệu và phân quyền sở hữu trí tuệ

Bảo hộ nhãn hiệu và phân quyền sở hữu trí tuệ

Cơ sở pháp lý:

  •  Luật Sở hữu trí tuệ

Nhãn hiệu là gì?

Theo quy định tại Khoản 16 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ:

“Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau”. Theo đó, nhãn hiệu phải có chức năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ  đối với các tổ chức khác.

Ngày nay, có nhiều doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh một dòng sản phẩm. Ví dụ, đối với sản phẩm xe máy có các hãng như: Honda, Yamaha, Suzuki, Piaggio, … Để phân biệt các dòng sản phẩm đó, người ta cần dùng đến các dấu hiệu đặc biệt trên sản phẩm. Nhằm để phân biệt với các sản phẩm còn lại, người ta gọi đó là nhãn hiệu.

Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu

Theo Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
  • Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.

Nhãn hiệu là một trong những dấu hiệu để khách hàng, người tiêu dùng nhận diện được sản phẩm, tên tuổi của tổ chức, cá nhân kinh doanh.

Tổ chức, cá nhân xây dựng nhãn hiệu nếu không thực hiện việc đăng ký bảo hộ sẽ có thể dẫn đến những rủi ro pháp lý như việc nhãn hiệu này đã bị trùng hoặc cá nhân, tổ chức khác lợi dụng nhãn hiệu để thu lợi bất chính.

Việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu giúp doanh nghiệp ngăn chặn các rủi ro pháp lý liên quan, được bảo vệ cá nhân, tổ chức trong quá trình được sử dụng nhãn hiệu và chủ động trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Chủ thể có quyền đăng ký bảo hộ nhãn hiệu

Theo quy định tại Điều 87 Luật sở hữu trí tuệ 2005 thì, chủ thể có quyền đăng ký nhãn hiệu bao gồm:

  • Đối với nhãn hiệu thông thường như nhãn hiệu dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp; nhãn hiệu cho sản phẩm được tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất thì cá nhân, tổ chức có sản phẩm có quyền đăng ký bảo hộ nhãn hiệu.
  • Đối với nhãn hiệu tập thể thì tổ chức – đại diện hợp pháp cho tập thể các thành viên của mình có quyền đăng ký bảo hộ nhãn hiệu.
  • Đối với nhãn hiệu chứng nhận thì tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận hàng hoá, dịch vụ có quyền đăng ký bảo hộ nhãn hiệu.

Như vậy, tùy vào từng loại nhãn hiệu khác nhau mà chủ thể có quyền đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cũng được pháp luật quy định khác nhau tương ứng.

Những lợi ích khi đăng ký bảo hộ nhãn hiệu năm 2023

Độc quyền sử dụng nhãn hiệu

Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành, tổ chức, cá nhân. Gọi chung là chủ sở hữu nhãn hiệu) có quyền đăng ký nhãn hiệu. Và dùng cho hàng hóa do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.

Khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Còn được gọi là văn bằng bảo hộ nhãn hiệu trong phạm vi và thời hạn được bảo hộ. Chủ sở hữu nhãn hiệu có quyền ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định. Hay nói cách khác, chủ sở hữu được độc quyền sử dụng nhãn hiệu của mình.

Thông thường, văn bằng bảo hộ có thời hạn là 05 năm. Và trên phạm vi toàn lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên chủ sở hữu hoàn toàn có thể thực hiện việc gia hạn thời hạn. Và mở rộng phạm vi bảo hộ ra các nước khác theo quy định của pháp luật.

Nâng tầm giá trị và uy tín của  sản phẩm/ dịch vụ

Với sức cạnh tranh khốc liệt giữa hàng ngàn sản phẩm, dịch vụ trên thị trường. Giả sử bạn đặt mình vào vị trí khách hàng. Bạn sẽ lựa chọn sản phẩm đã được đăng ký và bảo hộ nhãn hiệu hơn. Hay một sản phẩm chưa được nhà nước bảo hộ. Xét trên phương diện, cả hai sản phẩm đều cùng chức năng và giá trị. Tôi dám chắc đa số các bạn sẽ chọn sản phẩm được đăng ký bảo hộ nhãn hiệu. Điều này góp phần củng cố sản phẩm của bạn trên thị trường. Nhằm tăng sức cạnh tranh và ghi điểm trong mắt người tiêu dùng.

Đăng ký bảo hộ giúp bảo vệ nhãn hiệu khỏi các hành vi bị xâm phạm

Khi đăng ký nhãn hiệu và được cấp văn bằng, bạn sẽ được nhà nước bảo hộ. Do đó, bất kỳ cá nhân, tổ chức nào có hành vi xâm phạm. Hoặc gây tổn hại đến nhãn hiệu của bạn đều sẽ bị ngăn chặn. Hành vi xâm phạm được thể hiện dưới nhiều hình thức và khía cạnh như sao chép, sử dụng nhãn hiệu có dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn. Đặc biệt là đối với nhãn hiệu đã được đăng ký và cấp văn bằng …

Hiện nay theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu được cấp cho chủ đơn có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất. Do đó, chủ sở hữu có thể sẽ bị từ chối đơn nếu có cá nhân, tổ chức nào đó nộp đơn bảo hộ trước theo nguyên tắc ưu tiên của luật.

Để xây dựng và phát triển một nhãn hiệu trên thị trường, doanh nghiệp cần phải tiêu tốn rất nhiều tiền bạc và sức lực. Nếu doanh nghiệp không thực hiện bảo hộ nhãn hiệu của mình, sẽ có nhiều đối tượng lợi dụng để tung ra các sản phẩm hàng giả, kém chất lượng, gây ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp. Có rất nhiều doanh nghiệp hiện nay vì không nắm rõ được quyền lợi của mình, nên đợi đến lúc “MẤT BÒ MỚI LO LÀM CHUỒNG” thì mọi việc đã quá muộn màng. Cho nên việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu ngay từ đầu, khi mới phát triển sản phẩm, dịch vụ là rất cần thiết và quan trọng.

Giảm nguy cơ bị kiện vì sử dụng nhãn hiệu trái phép

Từ những nhận định nêu trên, đặt trường hợp nhãn hiệu đã được một chủ đơn khác đăng ký bảo hộ nhưng bạn vẫn đang sử dụng nhãn hiệu của họ. Điều đó đồng nghĩa với việc bạn đang sử dụng trái pháp nhãn hiệu của người khác. Việc sử dụng nhãn hiệu một cách trái phép dễ dẫn đến tình trạng bị kiện vì xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Khi đó bạn sẽ mất rất nhiều thời gian để theo đuổi vụ kiện cũng như đối diện với nguy cơ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại với giá trị không thể lường trước được nếu thua kiện.

khi bị vi phạm quyền sở hữu nhãn hiệu thì phải làm thế nào

Quyền tự bảo vệ:

  • Áp dụng các biện pháp công nghệ nhằm mục đích ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
  • Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ chấm dứt hành vi xâm phạm, bồi thường thiệt hại.
  • Yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và các luật liên quan.
  • Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu.

Doanh nghiệp, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi khởi kiện hoặc sau khi khởi kiện đối với các trường hợp theo quy định của pháp luật.

Khái niệm Sở hữu trí tuệ

Trí tuệ được hiểu là nhận thức lý tính đạt đến một trình độ nhất định, là năng lực riêng có của con người. Những thành quả do trí tuệ con người tạo ra thông qua hoạt động sáng tạo được thừa nhận là tài sản trí tuệ. Theo đó, Sở hữu trí tuệ được hiểu là sự sở hữu đối với những tài sản trí tuệ của tổ chức, cá nhân.

Định nghĩa về quyền sở hữu trí tuệ

Theo quy định của pháp luật, quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức,cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm:

  • Quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả: Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
  • Quyền sở hữu công nghiệp: Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, tên thương mại.
  • Quyền đối với giống cây trồng: Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.

Lý do cần bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ

Tránh sự xâm phạm của các đối thủ cạnh tranh

  • Bất cứ khi nào một sản phẩm mới vào thị trường và thu hút khách hàng thành công, không sớm thì muộn sẽ bị đối thủ cạnh tranh sản xuất các sản phẩm giống hoặc tương tự. Trong một số trường hợp, đối thủ cạnh tranh sẽ hưởng lợi từ việc tiết kiệm về quy mô sản xuất, khả năng tiếp cận thị trường lớn hơn, có quan hệ tốt hơn với các nhà phân phối chính hoặc tiếp cận với các nguồn nguyên liệu thô rẻ hơn và do đó, có thể sản xuất một sản phẩm tương tự hoặc giống hệt với giá thành rẻ hơn, tạo áp lực nặng nề lên nhà sáng tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ nguyên gốc. Nhiều khi sự cạnh tranh này sẽ đẩy nhà sáng tạo đầu tiên ra khỏi thị trường, đặc biệt khi mà họ đã đầu tư đáng kể vào việc phát triển sản phẩm mới thì đối thủ cạnh tranh lại hưởng lợi từ kết quả đầu tư đó và chẳng mất một nguồn lực nào cho thành quả sáng tạo, sáng chế của người sáng tạo đầu tiên.
  • Đây là lý do quan trọng duy nhất để các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải cân nhắc khi sử dụng hệ thống sở hữu trí tuệ để bảo vệ sản phẩm sáng tạo, sáng chế của mình nhằm mang lại cho họ các độc quyền sử dụng, sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, tác phẩm văn học nghệ thuật và các tài sản vô hình khác. Bảo hộ theo pháp luật sở hữu trí tuệ mang lại quyền sở hữu đối với tác phẩm sáng tạo, đổi mới của doanh nghiệp, cá nhân nhằm hạn chế phạm vi sao chép và bắt chước của đối thủ cạnh tranh một cách đáng kể.

Bảo vệ tài sản vô hình

Tài sản của một doanh nghiệp nhìn chung được chia thành hai loại:

  • Tài sản hữu hình: gồm nhà xưởng, máy móc, tài chính và cơ sở hạ tầng.
  • Tài sản vô hình: gồm từ nguồn nhân lực và bí quyết kỹ thuật đến ý tưởng, chiến lược, kế hoạch kinh doanh, nhãn hiệu, kiểu dáng và các kết quả vô hình khác được tạo ra bởi các tài năng sáng tạo và đổi mới của công ty.

Theo truyền thống, tài sản hữu hình là tài sản có giá trị chính của một công ty và được coi là có tính quyết định trong việc xác định khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp trên thị trường. Trong những năm gần đây, điều này đã thay đổi cơ bản. Các doanh nghiệp đang nhận ra rằng các tài sản vô hình đang trở nên có giá trị hơn so với tài sản hữu hình.

Xác lập quyền đối với các nguồn lực đầu tư

  • Nhiều doanh nghiệp hàng đầu trong nhiều lĩnh vực kinh doanh thuê các công ty khác thực hiện phần lớn công việc sản xuất và chủ yếu tập trung vào việc tạo ra sản phẩm và kiểu dáng mới và quảng bá nhãn hiệu) của mình để thu hút khách hàng. Trong khi sản phẩm được thiết kế một nơi thì việc sản xuất các sản phẩm đó lại được thực hiện ở nơi khác. Đối với những doanh nghiệp này, giá trị tài sản hữu hình của họ có thể rất ít, nhưng tài sản vô hình của họ (ví dụ, danh tiếng thương hiệu và/hoặc quyền sở hữu độc quyền các công nghệ quan trọng hoặc các kiểu dáng hấp dẫn) – những nhân tố chính cho thành công của họ – lại có giá trị rất cao.
  • Việc bảo hộ pháp lý tài sản vô hình thông qua hệ thống sở hữu trí tuệ mang lại cho chủ sở hữu độc quyền sử dụng những tài sản đó trong kinh doanh, biến tài sản vô hình thành quyền sở hữu độc quyền trong một thời hạn nhất định. Quay trở lại ví dụ nêu trên, doanh nghiệp thuê gia công để sản xuất sản phẩm của mình có thể tiếp tục mở rộng hoạt động của mình và các đối tượng để bán chính trong sản phẩm của họ là kiểu dáng sáng tạo, các công nghệ và/hoặc nhãn hiệu độc quyền – tất cả những đối tượng đó đều là tài sản tư hữu độc quyền nhờ việc sử dụng có hiệu quả việc bảo hộ do hệ thống sở hữu trí tuệ mang lại. Nói tóm lại, bảo hộ sở hữu trí tuệ khiến tài sản vô hình trở nên “hữu hình hơn một chút” bằng cách biến chúng thành những tài sản độc quyền.

Cách đăng ký quyền sở hữu trí tuệ

Xác định đối tượng đăng ký

Khi có một sản phẩm sáng tạo, chủ sở hữu cần xác định sản phẩm đó thuộc đối tượng nào của quyền sở hữu trí tuệ: quyền tác giả, quyền liên quan; quyền sở hữu công nghiệp; quyền đối với giống cây trồng.

Xác định cơ quan đăng ký, tiếp nhận đơn đăng ký quyền sở hữu trí tuệ

Cục Sở hữu trí tuệ

Cơ quan tiếp nhận và cấp văn bằng bảo hộ cho việc đăng ký sáng chế, đăng ký kiểu dáng công nghiệp, đăng ký nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý (tức các quyền sở hữu công nghiệp phải đăng ký mới có thể xác lập quyền).

Cục Bản quyền tác giả

Cơ quan tiếp nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đối với quyền tác giả: tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học và quyền liên quan đến quyền tác giả: cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.

Văn phòng bảo hộ giống cây trồng – Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Cơ quan tiếp nhận tiếp Nhận đơn và thẩm định đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng mới.

Tiến hành nộp đơn đăng ký và nhận cấp Giấy chứng nhận

Khi muốn bảo hộ một đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chủ đơn cần tiến hành nộp hồ sơ và thực hiện các thủ tục liên quan đến xét nghiệm đơn để đơn được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoặc văn bằng bộ theo quy định của pháp luật.

Qua bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề Bảo hộ nhãn hiệu và phân quyền sở hữu trí tuệ do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488