Xe ô tô là phương tiện giao thông phổ biến hiện nay. Việc mua bán xe ô tô diễn ra thường xuyên, do đó, thuế GTGT bán xe ô tô cũng là một vấn đề quan trọng cần được quan tâm.
Nội Dung Chính
Thuế GTGT là gì?
Thuế GTGT là loại thuế gián tiếp được thu dựa trên giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ được tạo ra trong quá trình từ sản xuất đến vận chuyển và tiêu dùng. Thuế suất GTGT là 10%.
Thuế GTGT bán xe ô tô được tính như thế nào?
Thuế GTGT bán xe ô tô được tính theo công thức sau:
Thuế GTGT = Doanh thu bán xe ô tô * Thuế suất GTGT
Trong đó:
- Doanh thu bán xe ô tô là giá bán xe ô tô chưa bao gồm thuế GTGT.
- Thuế suất GTGT là 10%.
Ai phải nộp thuế GTGT bán xe ô tô?
Theo quy định hiện hành, đối với cá nhân bán xe ô tô cũ thì không phải nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT).
Cụ thể, tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định:
Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản.
Như vậy, nếu cá nhân bán xe ô tô cũ không còn sử dụng cho người khác thì không phải thực hiện thủ tục kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng.
Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp bán xe ô tô cũ thì phải nộp thuế GTGT với mức thuế suất 1% trên doanh thu bán xe.
Cụ thể, tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định:
Doanh nghiệp bán tài sản là hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu của toàn bộ tài sản bán ra.
Ví dụ: Doanh nghiệp A bán một chiếc xe ô tô cũ với giá 1 tỷ đồng. Doanh nghiệp A phải kê khai và nộp thuế GTGT với số tiền là 10 triệu đồng (1% x 1 tỷ đồng).
Ngoài ra, doanh nghiệp bán xe ô tô cũ phải lập hóa đơn bán hàng theo đúng quy định của pháp luật. Hóa đơn bán hàng phải ghi rõ:
- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán
- Tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) của người mua
- Số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ
- Thuế suất thuế GTGT
- Tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ
- Tổng số tiền thanh toán
Hóa đơn bán hàng phải được lập và giao cho người mua cùng với thời điểm giao hàng, hoặc ủy quyền cho người mua lấy hóa đơn sau khi giao hàng.
Khấu trừ thuế đầu vào khi mua xe ô tô như thế nào?
Việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với doanh nghiệp mua xe ô tô theo quy định tại Điều 9 Thông tư 151/2014/TT-BTC sửa đổi bổ sung Thông tư 219/2013/TT-BTC
“Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế giá trị gia tăng) thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ”
Như vây, khấu trừ thuế đầu vào khi mua ô tô là phần thuế giá trị gia tăng tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng sẽ không được khấu trừ thuế.
Ngoài ra, theo điểm e Khoản 2.2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định:
Không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: Phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô)…
Căn cứ theo các quy định nêu trên thì nếu doanh nghiệp mua ô tô có giá trị vượt trên 1,6 tỷ đồng sử dụng kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn, làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô thì được khấu trừ toàn bộ. Nếu không sử dụng như các trường hợp nêu trên thì doanh nghiệp chỉ được khấu trừ thuế GTGT phần giá trị 1,6 tỷ đồng, phần giá vượt 1,6 tỷ đồng sẽ không được khấu trừ.
Ví dụ:
Công ty A mua 1 xe ô tô Honda trị giá nguyên giá 2.5 tỷ đồng (giá chưa GTGT)
– Phần nguyên giá vượt trên 1.6 tỷ tương ứng = 2.5 tỷ đồng -1.6 tỷ đồng = 0.9 tỷ đồng.
– Phần thuế GTGT của ô tô theo hóa đơn là:= 2.500.000.000 đồng x 10% = 250.000.000 đồng.
– Phần thuế GTGT của ô tô tương ứng với phần nguyên giá vượt 1.6 tỷ là: = 900.000.000 đồng x 10% = 90.000.000 (đồng).
Như vậy:
Số thuế GTGT đầu vào của ô tô không được khấu trừ = 90.000.000 đồng.
Số thuế GTGT đầu vào của ô tô được khấu trừ = 250.000.000 – 90.000.000 = 160.000.000 (đồng)
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489
– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM:
Hướng dẫn làm báo cáo thuế thu nhập doanh nghiệp – Luật Đại Nam
Thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng BĐS – Luật Đại Nam
Thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam – Luật Đại Nam
Hướng dẫn cách xác định doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp