Trước sự phát triển của công nghệ, sản phẩm phần mềm ngày càng đa dạng và được tiếp cận trong mọi lĩnh vực của đời sống. Vậy thuế GTGT sản xuất phần mềm là bao nhiêu? Bài viết dưới đây tóm tắt nội dung về thuế đối với phần mềm theo quy định của luật thuế hiện hành tại Việt Nam.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 71/2007/NĐ-CP
- Thông tư số 219/2013/TT-BTC
Nội Dung Chính
Quy định về hoạt động công nghiệp phần mềm
Căn cứ khoản 1, 10 Điều 3 Nghị định 71/2007/NĐ-CP thì:
– Sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác, sử dụng.
– Dịch vụ phần mềm là hoạt động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp, bảo hành, bảo trì phần mềm và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm.
Bên cạnh đó, Điều 9 Nghị định 71/2007/NĐ-CP quy định về hoạt động công nghiệp phần mềm như sau:
– Hoạt động công nghiệp phần mềm là hoạt động thiết kế, sản xuất và cung cấp sản phẩm và dịch vụ phần mềm, bao gồm:
- Sản xuất phần mềm đóng gói;
- Sản xuất phần mềm theo đơn đặt hàng;
- Sản xuất phần mềm nhúng;
- Hoạt động gia công phần mềm và hoạt động cung cấp, thực hiện các dịch vụ phần mềm.
– Các loại sản phẩm phần mềm bao gồm:
+ Phần mềm hệ thống;
+ Phần mềm ứng dụng;
+ Phần mềm tiện ích;
+ Phần mềm công cụ,
+ Các phần mềm khác.
– Các loại dịch vụ phần mềm bao gồm:
+ Dịch vụ quản trị, bảo hành, bảo trì hoạt động của phần mềm và hệ thống thông tin;
+ Dịch vụ tư vấn, đánh giá, thẩm định chất lượng phần mềm;
+ Dịch vụ tư vấn, xây dựng dự án phần mềm;
+ Dịch vụ tư vấn định giá phần mềm;
+ Dịch vụ chuyển giao công nghệ phần mềm;
+ Dịch vụ tích hợp hệ thống;
+ Dịch vụ bảo đảm an toàn, an ninh cho sản phẩm phần mềm, hệ thống thông tin;
+ Dịch vụ phân phối, cung ứng sản phẩm phần mềm;
+ Các dịch vụ phần mềm khác.
>>>>Tìm hiểu thêm: Các trường hợp không phải kê khai thuế gtgt 2023
Quy định về thuế GTGT đối với hợp đồng sản xuất phần mềm
Căn cứ khoản 21 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC, phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật là đối tượng không chịu thuế GTGT.
Và tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về Thuế suất 0% như sau:
Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 130/2016/TT-BTC).
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Trong đó:
– Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
– Các hàng hóa, dịch vụ khác:
+ Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
+ Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 130/2016/TT-BTC);
+ Dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định điều kiện áp dụng thuế suất 0% đối với dịch vụ xuất khẩu như sau:
– Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
– Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
>>Xem thêm:
- Phạt xuất hóa đơn sai thời điểm
- Mức thuế suất áp dụng với hộ kinh doanh cá thể 2023
- Lệch tiền thuế GTGT trên hóa đơn thì xử lý như nào ?
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Thuế GTGT sản xuất phần mềm. Mọi vấn đề còn vướng mắc hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.
Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488/0975422489
– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
Dịch vụ tư vấn thuế GTGT của Luật Đại Nam:
- Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế GTGT nói riêng;
- Tư vấn cho khách hàng các quy định và trình tự, thủ tục hoàn thuế
- Thay mặt khách hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trực tiếp làm việc với cơ quan có thẩm quyền;
- Thực hiện các dịch vụ liên quan đến quyết toán thuế khác khi khách hàng có nhu cầu.