Thuế sử dụng đất nhà ở xã hội là bao nhiêu?

by Lê Vi

Nộp tiền sử dụng đất là nghĩa vụ của các cá nhân, tổ chức thực hiện với Nhà nước khi sử dụng đất. Vậy đối với trường hợp nhà ở xã hội có phải nộp thuế sử dụng đất không? Bài viết dưới đây, Luật Đại Nam sẽ cung cấp thông tin cho bạn về Thuế sử dụng đất nhà ở xã hội là bao nhiêu?

Căn cứ pháp lý

  • Thông tư 139/2016/TT-BTC
  • Nghị định 100/2015/NĐ-CP
  • Luật Đất đai năm 2013

Quy định pháp luật về tiền sử dụng đất như thế nào?

Khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về tiền sử dụng đất như sau:

“Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.”

Theo đó, tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi:

  • Được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng.
  • Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
  • Được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất (cấp Sổ đỏ, Sổ hồng cho đất có nguồn gốc không phải là đất được Nhà nước giao, cho thuê).
Thuế sử dụng đất nhà ở xã hội là bao nhiêu?

Thuế sử dụng đất nhà ở xã hội là bao nhiêu?

Mức nộp thuế sử dụng đất nhà ở xã hội?

Căn cứ theo quy định tại Nghị định số 100/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 49/2021/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn chi tiết theo quy định tại Thông tư số 139/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính, mức nộp thuế sử dụng đất nhà ở tùy theo từng trường hợp được xác định như sau:

Trường hợp nhà ở xã hội là căn hộ chung cư

Việc nộp tiền sử dụng đất khi bán lại nhà ở xã hội

Việc nộp tiền sử dụng đất khi mua, thuê mua nhà ở xã hội được quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 49/2021/NĐ-CP của Chính phủ, trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội là căn hộ nhà chung cư thì người bán phải nộp cho ngân sách nhà nước 50% tiền sử dụng đất được phân bổ cho căn hộ đó.

Xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi bán lại nhà ở xã hội

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 139/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính, cách xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi bán lại nhà ở xã hội là căn hộ chung cư được xác định như sau:

Tiền sử dụng đất phải nộp = 50% x Diện tích đất x Giá đất x Hệ số phân bổ tiền sử dụng đất

Trong đó:

  • Diện tích đất là diện tích căn hộ chung cư cần được xác định tiền sử dụng đất phải nộp;
  • Giá đất để tính tiền sử dụng đất được xác định theo giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất nhân với hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm người mua, thuê mua bán lại nhà ở xã hội. Lưu ý:
  • Giá bán nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án xác định trên cơ sở tính đủ các chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở, lãi vay (nếu có) và lợi nhuận định mức của toàn bộ dự án không vượt quá 10% tổng chi phí đầu tư; không tính các khoản ưu đãi của Nhà nước quy định tại Điều 58 Luật Nhà ở năm 2014 vào giá bán nhà ở xã hội.
  • Đối với nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua thì hộ gia đình, cá nhân tự xác định giá nhưng không được cao hơn khung giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành. Trước khi ký hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội với khách hàng thì hộ gia đình, cá nhân phải gửi bảng giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua đến Sở xây dựng địa phương để theo dõi.
  • Hệ số phân bổ để xác định tiền sử dụng đất trong trường hợp bán nhà ở xã hội là căn hộ chung cư được xác định như sau:
Hệ số phân bổ = Diện tích căn hộ bán
Tổng diện tích sàn tòa nhà

Trong đó:

  • Trường hợp nhà ở xã hội có tầng hầm (toàn bộ hoặc một phần) và được xác định là thuộc sở hữu chung của các đối tượng sinh sống trong tòa nhà thì việc xác định diện tích tầng hầm để phân bổ cho từng căn hộ được thực hiện theo quy định pháp luật đất đai và được cộng vào tổng diện tích căn hộ bán để tính hệ số phân bổ; Trường hợp diện tích tầng hầm được xác định là thuộc sở hữu riêng của chủ đầu tư thì không phân bổ vào diện tích căn hộ bán.
  • Tổng diện tích sàn tòa nhà quy định được xác định sau khi đã trừ đi phần diện tích được phép kinh doanh thương mại theo quy định (nếu có).

Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở thấp tầng liền kề

Việc nộp tiền sử dụng đất khi bán lại nhà ở xã hội

Việc nộp tiền sử dụng đất khi mua, thuê mua lại nhà ở xã hội được quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị Định số 49/2021/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn chi tiết theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 139/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính, trường hợp người mua, thuê mua nhà ở xã hội là nhà ở thấp tầng liền kề thì bên bán nhà ở xã hội phải nộp 100% tiền sử dụng đất.

Xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi bán lại nhà ở xã hội

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 139/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính, cách xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi bán lại nhà ở xã hội là nhà ở thấp tầng liền kề được xác định như sau:

Tiền sử dụng đất phải nộp = Diện tích đất x Giá đất

Trong đó:

  • Diện tích đất là diện tích nhà ở thấp tầng liền kề cần được xác định tiền sử dụng đất phải nộp;
  • Giá đất để tính tiền sử dụng đất là nhà ở thấp tầng liền kề được xác định theo giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất nhân với hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm người mua, thuê mua bán lại nhà ở xã hội.

Lưu ý:

  • Đối với dự án nhà ở xã hội chỉ để cho thuê thì chủ đầu tư chỉ được bán sau thời gian tối thiểu là 10 năm kể từ khi hoàn thành bàn giao để cho thuê và chỉ được bán cho các đối tượng quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở năm 2014, với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm.
  • Trường hợp bán lại nhà ở xã hội cho chủ đầu tư dự án thì người bán lại phải thực hiện thủ tục thanh lý hợp đồng với chủ đầu tư. Giá bán lại tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Miễn thuế sử dụng đất khi xây dựng nhà ở xã hội?

Căn cứ theo quy định tại Điều 9 của Nghị định 49/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 100/2015/NĐ-CP của Chính phủ, đối tượng được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là nhà ở xã hội bao gồm những đối tượng sau:

Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng

Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không sử dụng nguồn vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất căn cứ theo quy định tại tại điểm a khoản 1 Điều 58 của Luật Nhà ở năm 2014, cụ thể như sau:

  • Việc miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các dự án xây dựng nhà ở xã hội không sử dụng nguồn vốn Ngân sách nhà nước căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 49/2021/NĐ-CP thực hiện như sau:
  • Miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với toàn bộ diện tích đất đã được Nhà nước giao, cho thuê để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, kể cả quỹ đất để đầu tư xây dựng công trình kinh doanh thương mại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội;
  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư dự án phải nộp cho Nhà nước, kể cả chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có) đối với trường hợp chủ đầu tư đã nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất hoặc đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác mà diện tích đất đó được sử dụng để xây dựng nhà ở xã hội hoặc chủ đầu tư dự án đã nộp tiền sử dụng đất đối với quỹ đất 20%.
  • Miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với toàn bộ diện tích đất để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội của dự án sử dụng quỹ đất 20% của các dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị, kể cả quỹ đất 20% tổng diện tích đất để xây dựng nhà ở xã hội để đầu tư xây dựng công trình kinh doanh thương mại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội.
  • Chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phải thực hiện các thủ tục để được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Hộ gia đình, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội

Hộ gia đình, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê, cho thuê mua hoặc để bán được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 58 của Luật Nhà ở năm 2014, nếu đáp ứng các điều kiện cụ thể như sau:

  • Xây dựng nhà ở theo quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và bảo đảm kết nối hạ tầng của khu vực có nhà ở;
  • Nhà ở phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;
  • Có giá bán, giá thuê, giá thuê mua nhà ở theo khung giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở ban hành.

Mua lại nhà ở xã hội có phải nộp tiền sử dụng đất không?

Theo quy định của pháp luật hiện hành, thì việc mua lại nhà ở xã hội sẽ không truy thu tiền sử dụng đất của người mua mà Nhà nước sẽ thực hiện thu tiền sử dụng đất đối với người bán. Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP thì người được hưởng trợ cấp nhà ở xã hội của Nhà nước từ việc mua, thuê hoặc thuê mua được phép bán nhà ở xã hội cho người có nhu cầu mua nhà. Theo đó bên bán nhà phải thực hiện các khoản chi phí khi bán nhà theo quy định của pháp luật và thực hiện thêm việc nộp cho Nhà nước 50% giá trị tiền sử dụng đất được phân bổ cho căn hộ đó và 100% tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở xã hội thấp tầng liền kề. Lưu ý, tiền sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở xã hội đó ban hành tại thời điểm người đó bán nhà ở.

Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định về trường hợp mà cá nhân hoặc hộ gia đình được miễn việc nộp thuế thu nhập cá nhân tại khoản 5 Điều 19 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP. Cụ thể các điều kiện về mua bán để được miễn thuế thu nhập cá nhân như sau:

  •  Chưa sử dụng đất nhà ở xã hội đủ 05 năm kể từ thời điểm trả hết tiền mua nhà, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội;
  •  Bán lại nhà ở xã hội cho Nhà nước đối với Nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư hoặc bán lại cho chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội đối với dự án được đầu tư xây dựng không phải bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc bán lại cho đối tượng được quy định tại Điều 49 Luật Nhà ở năm 2014 đã phân tích ở mục 2;
  •  Điều kiện về giá bán: bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại thời điểm và địa điểm bán nhà ở xã hội.

Lưu ý, Theo quy định tại khoản 6 Điều 19 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP, đối với nhà ở xã hội không bán mà chỉ để cho thuê thì chủ đầu tư của Nhà ở xã hội chỉ được bán nhà ở sau thời gian tối thiểu là 10 năm kể từ ngày hoàn thành xây dựng và bàn giao nhà ở xã hội cho thuê. Và các chủ đầu tư chỉ được bán nhà ở xã hội này cho các đối tượng được quy định tại Điều 49 Luật Nhà ở năm 2014 với mức giá tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng thời điểm và cùng loại được bán ra.

Qua bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề Thuế sử dụng đất nhà ở xã hội là bao nhiêu? do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488