Thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn

by Đàm Như

Thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn là vấn đề mà tất cả các doanh nghiệp đều quan tâm. Việc nắm rõ được quy định này sẽ giúp doanh nghiệp thuận tiện hơn trong quá trình nộp thuế. Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn như thế nào? Luật Đại Nam xin đưa ra những thông tin về vấn đề này để bạn tham khảo

Căn cứ pháp lý

  • Luật Doanh nghiệp 2020
  • Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng vốn là gì?

Thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn là loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp khi thực hiện hoạt động chuyển nhượng vốn. Thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn phải được kê khai, nộp đúng hạn, đúng hạn theo quy định của pháp luật.

Thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn

Thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn

Căn cứ Điều 14 Thông tư 78/2014/TT-BTC, hoạt động chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập thu được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn của doanh nghiệp đã thực hiện đầu tư. cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác.

Làm thế nào để xác định thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn?

Căn cứ khoản 1 Điều 14 Thông tư 78/2014/TT-BTC như sau:

“Điều 14. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn

  1. Phạm vi áp dụng:

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp). Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn.

Trường hợp doanh nghiệp bán toàn bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản và kê khai theo tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu số 08) ban hành kèm theo Thông tư này.

Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng vốn không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ…) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ…được xác định theo giá bán của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm nhận tài sản…

Do đó, trong trường hợp này, doanh nghiệp chuyển nhượng phần vốn góp phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp nhận góp vốn không phải nộp thuế TNDN.

Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn

Căn cứ khoản 2 Điều 14 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi Điều 8 Thông tư 96/2015/TT-BTC, thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định như sau:

Căn cứ tính thuế:

  1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định:
  • Thu nhập chịu thuế = Giá chuyển nhượng – Giá mua vốn chuyển nhượng – Chi phí chuyển nhượng

Trong đó:

  • Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế bên chuyển nhượng nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng.

Giá mua vốn chuyển nhượng được xác định cho từng trường hợp như sau:

  • Nếu là chuyển nhượng phần vốn góp để thành lập doanh nghiệp thì là giá trị vốn góp được tích lũy đến thời điểm chuyển nhượng vốn trên cơ sở sổ kế toán, hồ sơ, chứng từ và vốn đầu tư hoặc tham gia của các bên. Hợp đồng hợp tác kinh doanh được chứng thực hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
  • Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị vốn tại thời điểm mua. Giá mua được xác định trên cơ sở hợp đồng mua lại phần vốn góp và chứng từ thanh toán.

Chi phí chuyển nhượng là chi phí thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, kèm theo chứng từ, hóa đơn hợp pháp. Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; phí, lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác kèm theo tài liệu chứng minh.

Thời hạn khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn

Đối với doanh nghiệp khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn sẽ được chia làm 2 trường hợp, cụ thể:

  • Đầu tiên, bán toàn bộ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn gắn liền với bất động sản sẽ lập hồ sơ và gửi cơ quan thuế, chậm nhất là ngày thứ ba của năm. 10 (mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
  • Thứ hai, tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam nhưng các tổ chức đó không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn thì sẽ khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo phát sinh.

Qua bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn theo quy định của pháp luật do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488