Thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có thu nhập ở nước ngoài?

Thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có thu nhập ở nước ngoài?

by Lê Vi

Kê khai, quyết toán, nộp thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài là một điều rất quan trọng đối với cả người lao động và người sử dụng lao động, đặc biệt là khi người lao động nước ngoài được tuyển dụng và làm việc tại Việt Nam. Nhiều cá nhân luôn thắc mắc rằng: Cá nhân cư trú có thu nhập ở nước ngoài có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không? Chính vì vậy, bài viết sau đây, Luật Đại Nam xin hỗ trợ thắc mắc của bạn về Thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có thu nhập ở nước ngoài?

Thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có thu nhập ở nước ngoài?

Thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có thu nhập ở nước ngoài?

Cơ sở pháp lý

  • Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2014;
  • Thông tư 111/2013/TT-BTC, ngày 15/8/2013 hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TNCN.

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân (Personal income tax) là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, do đó, khoản thu này sẽ công bằng với mọi đối tượng trong, góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội.

Có 2 đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân: Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế. Cụ thể:

  • Với cá nhân cư trú: Thu nhập chịu thuế là khoản phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam (không phân biệt nơi trả thu nhập)
  • Với cá nhân không cư trú: Thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam (không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập).

Cá nhân cư trú có thu nhập ở nước ngoài có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?

  • Theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
  • Đồng thời, điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC, ngày 15/8/2013 hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TNCN, quy định phạm vi xác định thu nhập chịu thuế đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
  • Như vậy, ngoài thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam thì thu nhập tại nước ngoài trên vẫn được xác định là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân và vẫn phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

Thủ tục kê khai thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có thu nhập ở nước ngoài.

Người khai thuế

Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức cá nhân trả từ nước ngoài thì cá nhân trực tiếp đi kê khai thuế với cơ quan thuế.

Bước 1: Hồ sơ khai thuế

Tờ khai mẫu số 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

Hồ sơ khai quyết toán

  • Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN
  • Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
  • Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.

Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.

  • Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
  • Tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Nộp hồ sơ khai thuế quý tại Cục Thuế trực tiếp quản lý nơi cá nhân làm việc và  thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

Nộp hồ sơ quyết toán thuế

  • Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó.
  • Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú.
  • Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 (ba) tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
  • Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).

Qua bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề: Thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có thu nhập ở nước ngoài? do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

 

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488