Trình tự xử lý tranh chấp hợp đồng mua bán trái phiếu như thế nào ? Luật Đại Nam tự hào là một đơn vị pháp lý uy tín tư vấn chi tiết cho quý khách về vấn đề này một cách hiệu quả, nhanh chóng và chuyên nghiệp nhất. Thông qua bài viết dưới đây cùng tham khảo chi tiết nội dung này nhé !
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
- Luật Doanh nghiệp 2020
- Luật Chứng khoán 2019
- Luật Trọng tài Thương mại năm 2010
- Bộ Luật tố tụng Dân sự 2015
Trái phiếu là gì?
– Trái phiếu là loại chứng khoán có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do doanh nghiệp phát hành, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành.
Mệnh giá của trái phiếu chào bán ra công chúng là 100 nghìn đồng và bội số của 100 nghìn đồng.
– Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu do công ty cổ phần phát hành, có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của chính tổ chức phát hành theo điều kiện, điều khoản đã được xác định tại phương án phát hành trái phiếu.
– Trái phiếu có bảo đảm là loại trái phiếu được bảo đảm thanh toán toàn bộ hoặc một phần lãi, gốc khi đến hạn bằng tài sản của tổ chức phát hành hoặc tài sản của bên thứ ba theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm; hoặc được bảo lãnh thanh toán theo quy định của pháp luật.
– Trái phiếu kèm chứng quyền là loại trái phiếu được công ty cổ phần phát hành kèm theo chứng quyền, cho phép người sở hữu chứng quyền được quyền mua một số cổ phiếu phổ thông của tổ chức phát hành theo điều kiện, điều khoản đã được xác định tại phương án phát hành trái phiếu.
(Khoản 2 Điều 13 Luật Chứng khoán 2019, khoản 6, 7, 8, 9 Điều 3 Nghị định 155/2020/NĐ-CP)
Hợp đồng mua bán trái phiếu là gì?
Hợp đồng mua bán trái phiếu (Bond Purchase Agreement – BPA) là một văn bản ràng buộc về mặt pháp lý giữa công ty phát hành trái phiếu và người bảo lãnh phát hành thiết lập các điều khoản của việc bán trái phiếu. Các điều khoản của hợp đồng mua trái phiếu sẽ bao gồm các điều kiện bán, trong số những điều khác, chẳng hạn như giá bán, lãi suất trái phiếu, kỳ hạn trái phiếu, điều khoản mua lại trái phiếu, điều khoản quỹ dự phòng và các điều kiện mà theo đó thỏa thuận có thể bị hủy bỏ.
Thỏa thuận mua trái phiếu (BPA) bao gồm các điều kiện phải được đáp ứng trước khi người bảo lãnh phát hành mua trái phiếu và các điều kiện mà người bảo lãnh phát hành có thể rút lại.
Các điều khoản quy định trong hợp đồng mua trái phiếu có thể bao gồm giá, lãi suất, ngày đáo hạn, bất kỳ điều khoản mua lại nào và bất kỳ điều khoản có thể hủy bỏ nào khác.
Thông thường, tổ chức phát hành phải thông báo cho người bảo lãnh phát hành về bất kỳ thay đổi nào trong điều kiện tài chính của mình, và các thỏa thuận sẽ hạn chế các tài sản đang được sử dụng làm tài sản thế chấp.
BPA thường là chứng khoán phát hành riêng lẻ hoặc phương tiện đầu tư do các công ty nhỏ hơn phát hành.
Tranh chấp trái phiếu là gì ?
Tranh chấp trái phiếu là khi có sự bất đồng giữa các bên liên quan đến việc quản lý và sử dụng các trái phiếu. Tranh chấp này có thể phát sinh giữa các bên mua và bán trái phiếu, hoặc giữa các bên liên quan đến việc thanh toán lãi và vốn của trái phiếu.
Xem thêm: Nên lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực chứng khoán nào?
Trình tự xử lý tranh chấp hợp đồng mua bán trái phiếu
Tranh chấp hợp đồng mua bán trái phiếu là một phạm vi hoạt động thuộc dạng tranh chấp kinh doanh thương mại. Những mâu thuẫn, xung đột, tranh chấp chủ yếu về quyền và nghĩa vụ liên quan đến lợi ích kinh tế, mục tiêu lợi nhuận phát sinh giữa các thương nhân, cá nhân hay tổ chức có đăng ký kinh doanh trong hoạt động kinh doanh, thương mại.
Theo Điều 30 Bộ Luật Tố tụng Dân sự năm 2015, những tranh chấp dạng này thuộc thẩm quyền giải quyết đương nhiên của tòa án, và trước hết sẽ được giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tại TAND cấp quận/ huyện.
Bước 1: Hoàn thiện hồ sơ và nộp đơn khởi kiện
Tại khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án.
Đơn khởi kiện phải được nộp kèm theo các loại tài liệu, chứng cứ để chứng minh việc quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Người khởi kiện có thể nộp trực tiếp tại Tòa án, gửi đến Tòa án theo đường bưu chính hoặc gửi online qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Bước 2: Tòa án nhận đơn, xử lý đơn khởi kiện và thông báo nộp tiền tạm ứng án phí
Căn cứ theo Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn
Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định, sẽ được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Sau 5 ngày làm việc kể từ khi được phân công, Thẩm phán sẽ đưa ra một trong các quyết định sau đây về đơn khởi kiện:
- Yêu cầu sửa đổi và bổ sung các loại văn bản cần thiết.
- Tiến hành thụ lý vụ án theo các thủ tục thông thường hoặc thủ tục rút gọn (trong trường hợp vụ án có đủ điều kiện giải quyết theo thủ tục này, được quy định tại khoản 1 Điều 317 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).
- Tiến hành chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền, đồng thời thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án khác.
- Trả lại đơn khởi kiện cho bị đơn nếu vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân.
Căn cứ theo Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Vụ án chỉ được thụ lý sau khi người khởi kiện đã hoàn tất đóng phí cho Tòa án.
Bước 3: Tòa án thụ lý vụ việc
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 196 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Bước 4: Chuẩn bị xét xử
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, căn cứ theo khoản 2 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;
- Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
- Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
- Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
- Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;
- Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:
- Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
- Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
- Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
- Đưa vụ án ra xét xử.
Bước 5: Mở phiên tòa sơ thẩm xét xử vụ án
Kể từ ngày Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử, trong thời gian 1 tháng Tòa án phải mở phiên tòa được quy định tại khoản 4 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn tối đa là 2 tháng. Sau khi mở phiên tòa, Tòa án sẽ đưa ra Bản án giải quyết tranh chấp thương mại giữa các bên, bên nào không đồng ý có thể thực hiện thủ tục kháng cáo.
Ngoài ra, vì đây là hoạt động tranh chấp liên quan đến hoạt động kinh doanh, thương mại, nên nếu như các bên có thỏa thuận và lựa chọn việc giải quyết tranh chấp qua chế định trọng tài thương mại, thì căn cứ Điều 2, Luật Trọng tài Thương mại năm 2010, các tổ chức trọng tài thương mại cũng có thẩm quyền giải quyết dạng này.
Xem thêm: Trọng tài nước ngoài giải quyết tranh chấp giao dịch chứng khoán trong nước
Chủ thể nào tham gia tranh chấp trái phiếu ?
Hoạt động mua bán trái phiếu doanh nghiệp liên quan đến khá nhiều chủ thể khác nhau. Do đó, các chủ thể có khả năng sẽ tham gia vào các tranh chấp gồm:
- Doanh nghiệp phát hành trái phiếu;
- Tổ chức, cá nhân sở hữu trái phiếu
- Bên thứ ba – Chủ thể có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan khác khi tranh chấp phát sinh: Tổ chức tư vấn về hồ sơ chào bán; tổ chức tham gia đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành; tổ chức đăng ký, lưu ký trái phiếu hay công bố thông tin; tổ chức tham gia định giá tài sản đảm bảo, trung gian môi giới… Ngay cả với các cơ quan quản lý nhà nước như UBCKNN, Sở Giao dịch Chứng khoán hay cao hơn là Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính, …
Dịch vụ tư vấn pháp luật về tranh chấp về trái phiếu của Luật Đại Nam
- Có đội ngũ chuyên gia với kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực tranh chấp về trái phiếu;
- Áp dụng phương pháp giải quyết tranh chấp thông minh, nhanh chóng và hiệu quả;
- Cung cấp các giải pháp và lời khuyên chuyên nghiệp trong việc giải quyết tranh chấp về trái phiếu;
- Tư vấn và hỗ trợ khách hàng trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp;
- Thành công trong nhiều vụ tranh chấp về trái phiếu;
- Mức giá dịch vụ công khai và hợp lý.
Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “ Phương thức để giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán trái phiếu “. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489
– Hotline: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM:
- Nguyên nhân xảy ra tranh chấp hoạt động mua lại trái phiếu doanh nghiệp trước hạn
- Chủ thể nào tham gia tranh chấp trái phiếu ?
- Tranh chấp trái phiếu là gì ?