Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất

by Đàm Như

Theo quy định của pháp luật thì một số trường hợp muốn chuyển mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất phải có sự đồng ý, cho phép của cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên, một số trường hợp tự ý chuyển mục đích sử dụng đất. Vậy hành vi này sẽ bị xử phạt như thế nào? Luật Đại Nam xin đưa ra những thông tin về vấn đề này để bạn tham khảo.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Đất đai năm 2013;
  • Nghị định số 91/2019/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 19/11/2019 Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;

Các trường hợp người sử dụng đất phải xin giấy phép chuyển mục đích sử dụng đất

Ngoài các trường hợp pháp luật cho phép người sử dụng đất tự chuyển mục đích sử dụng đất mà không cần phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tại khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013, pháp luật quy định như sau:

Trong các trường hợp sau đây, khi người sử dụng đất muốn chuyển mục đích sử dụng đất, người sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép

Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất

Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất

“1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

Như vậy, đối với các trường hợp trên, người sử dụng đất phải xin giấy phép chuyển mục đích từ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền nêu trên không thể cho phép người dân chuyển mục đích sử dụng đất theo ý chí chủ quan mà phải căn cứ vào các căn cứ quy định tại Điều 52 Luật Đất đai 2013:

  • Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải xem xét việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất có phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hay không;
  • Căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Như vậy, việc chuyển mục đích sử dụng đất đối với các trường hợp trên phải thực hiện với đơn đề nghị cấp giấy phép và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của địa phương và nhu cầu sử dụng đất của người yêu cầu.

Hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất sẽ bị xử phạt như thế nào?

Hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 là vi phạm. Đối với hành vi vi phạm này, người sử dụng đất sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định từ Điều 9 đến Điều 12 Chương II Nghị định số 91/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích sử dụng lúa khácTối thiểu là 02 triệu đồng và mức phạt cao nhất lên đến 500 triệu đồng.

Đối với hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất thì bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền tối thiểu là 3 triệu đồng và tối đa đến 250 đồng triệu đồng.

Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất với mức thấp nhất là 03 triệu đồng và cao nhất lên đến 250 triệu đồng.

Qua bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề tự ý chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0967370488

Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

 

 

 

 

 

 

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488