Có hai phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) là phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp. Mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng. Bài viết “Ưu nhược điểm của 2 phương pháp tính thuế GTGT” của Luật Đại Nam sẽ giải đáp những thắc mắc của bạn về vấn đề trên.
Nội Dung Chính
Ưu điểm và nhược điểm của 2 phương pháp tính thuế VAT khấu trừ và trực tiếp
Ưu điểm của phương pháp khấu trừ
- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng với thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ tính thuế, giúp người nộp thuế giảm số tiền thuế phải nộp.
- Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn, hoạt động kinh doanh có tổ chức, có đầy đủ hóa đơn, chứng từ.
Nhược điểm của phương pháp khấu trừ
- Yêu cầu người nộp thuế phải thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
- Nếu không thực hiện đúng quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì người nộp thuế có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Ưu điểm của phương pháp trực tiếp
- Đơn giản, dễ thực hiện, phù hợp với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh nhỏ, lẻ, không thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ.
- Người nộp thuế không phải thực hiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Nhược điểm của phương pháp trực tiếp
- Thuế GTGT phải nộp không được khấu trừ tương ứng với thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ tính thuế, dẫn đến người nộp thuế phải nộp số tiền thuế cao hơn phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp này không phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn, hoạt động kinh doanh có tổ chức, có đầy đủ hóa đơn, chứng từ.
So sánh phương pháp tính thuế VAT khấu trừ và trực tiếp
Điểm giống nhau
- Cả phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng đều là các phương pháp tính thuế giá trị gia tăng được thu qua mỗi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Cả hai phương pháp này đều sử dụng khi kê khai tạm tính và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Điểm giống nhau khác là cả hai đều sử dụng chung hệ thống mẫu biểu chứng từ, sổ sách và báo cáo tài chính.
- Cả hai phương pháp này có thể áp dụng đối với doanh nghiệp hoặc hợp tác xã có tổng doanh thu hàng năm dưới một tỷ đồng và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ. Trong trường hợp này, nếu doanh nghiệp hoặc hợp tác xã tự nguyện đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, thì phương pháp khấu trừ thuế sẽ được áp dụng. Ngược lại, nếu doanh nghiệp hoặc hợp tác xã không tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, thì mặc nhiên phương pháp tính thuế GTGT đối với doanh nghiệp hoặc hợp tác xã sẽ là phương pháp tính trực tiếp trên phần GTGT.
Điểm khác nhau
Tiêu chí | Phương pháp khấu trừ | Phương pháp trực tiếp |
Căn cứ pháp lý | Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 sửa đổi bổ sung năm 2016
Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế Giá trị gia tăng Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa các Thông tư để cải cách, đơn giản các TTHC về thuế |
Điều 11 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 sửa đổi bổ sung năm 2016
Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế Giá trị gia tăng Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa các Thông tư để cải cách, đơn giản các TTHC về thuế |
Đối tượng áp dụng | Cơ sở kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ việc bán hàng hoà, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên
Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay |
Các doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng
Các doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập Hộ, cá nhân kinh doanh; tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật (trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.) Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã |
Hoá đơn | Hóa đơn giá trị gia tăng | Hóa đơn bán hàng |
Cách tính thuế | Số tiền thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Số thuế GTGT đầu ra = Tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán hàng ghi trên hóa đơn GTGT. Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu. |
Trường hợp 1: Áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
Số thuế GTGT phải nộp = (GTGT của vàng, bạc, đá quý) x (Thuế suất). Trường hợp 2: Áp dụng đối với cá nhân, hộ kinh doanh; doanh nghiệp, hợp tác xã có mức doanh thu dưới 1 tỉ đồng; cá nhân, tổ chức nước ngoài kinh doanh nhưng không có cơ sở thường trú tại Việt Nam. Số thuế GTGT = Doanh thu x Tỷ lệ tính thuế(%) |
Thuế suất | Có 05 loại thuế suất áp dụng với từng nhóm hàng hóa, dịch vụ, cụ thể:
|
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT được quy định theo từng hoạt động cụ thể:
|
Chọn phương pháp tính thuế GTGT phù hợp là một vấn đề quan trọng đối với người nộp thuế. Người nộp thuế cần cân nhắc các ưu nhược điểm của từng phương pháp để lựa chọn phương pháp phù hợp với tình hình kinh doanh của mình.
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489
– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM:
Hướng dẫn làm báo cáo thuế thu nhập doanh nghiệp – Luật Đại Nam
Thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng BĐS – Luật Đại Nam
Thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam – Luật Đại Nam
Hướng dẫn cách xác định doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp