Mỗi dịp Tết đến, xuân về, bên cạnh niềm mong mỏi về số tiền thưởng Tết, lương tháng 13 được bao nhiêu thì không ít người lao động thắc mắc tiền thưởng Tết có phải tính thuế TNCN không? Qua bài viết sau đây, Luật Đại Nam xin đưa ra những thông tin về vấn đề Cách tính thuế TNCN lương tháng 13, tiền thưởng Tết để bạn tham khảo.
Nội Dung Chính
Cơ sở pháp lý:
- Bộ luật Lao động 2019;
- Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;
- Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
- Luật Quản lý thuế
Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân (Personal income tax) là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, do đó, khoản thu này sẽ công bằng với mọi đối tượng trong, góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội.
Có 2 đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân: Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế. Cụ thể:
- Với cá nhân cư trú: Thu nhập chịu thuế là khoản phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam (không phân biệt nơi trả thu nhập)
- Với cá nhân không cư trú: Thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam (không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập).
Lương tháng 13 là gì?
Lương tháng 13 là cách gọi tên một khoản tiền thưởng vào cuối năm (dương lịch, thường vào tháng 12) và được thoả thuận giữa công ty với người lao động. Lương tháng 13 không phải là thưởng Tết âm lịch vì tại một số công ty, họ có cả lương tháng 13 và thưởng Tết.
Nhiều người lao động vẫn thường hiểu sai rằng lương tháng 13 là khoản tiền mình chắc chắn nhận được vào cuối năm. Tuy nhiên, theo Bộ luật Lao động 2019, lương tháng 13 (tiền thưởng tết) sẽ dựa trên cơ sở thỏa thuận của người sử dụng lao động với người lao động thông qua hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể.
Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở. Vậy nên, lương tháng 13 không phải là khoản tiền bắt buộc mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động.
Cách tính thuế TNCN lương tháng 13, tiền thưởng Tết
Bộ luật Lao động hiện hành không quy định về lương tháng 13. Tuy nhiên, trên thực tế tiền thưởng tết hay còn gọi là lương tháng 13 được xem là tiền thưởng doanh nghiệp thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh và mức độ hoàn thành công việc của người lao động qua một năm.
Theo đó, Bộ luật Lao động 2019 quy định, thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
Bên cạnh đó, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán đều phải chịu thuế thu nhập cá nhân, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo giấy khen, bằng khen, huy chương, giải thưởng được Nhà nước phong tặng.
Như vậy, người lao động được thưởng tết và lương tháng 13 phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, NLĐ chỉ phải nộp thuế sau khi trừ các khoản giảm trừ mà vẫn còn dương (giảm trừ cho bản thân 9 triệu đồng/tháng; giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mỗi người 3.6 triệu đồng/tháng, các loại giảm trừ khác, tiền bảo hiểm).
Cách tính thuế TNCN từ thưởng Tết, lương tháng 13
Người sử dụng lao động thưởng Tết, lương tháng 13 vào tháng nào (tháng dương lịch) thì cộng khoản thưởng, lương tháng 13 vào lương của người lao động nhận được trong tháng đó rồi tính thu nhập chịu thuế.
Cụ thể công thức tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương được tính theo từng bậc thu nhập và áp dụng theo công thức sau:
Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế x thuế suất
Trong đó:
Thu nhập tính thuế = (Tổng thu nhập – các khoản được miễn) – các khoản giảm trừ
Thuế suất được tính theo phương pháp lũy tiến từng phần:
Bậc |
Phần thu nhập tính thuế/năm |
Phần thu nhập tính thuế/tháng |
Thuế suất |
1 |
Đến 60 triệu đồng |
Đến 5 triệu đồng |
5% |
2 |
Trên 60 – 120 triệu đồng |
Trên 05 – 10 triệu đồng |
10% |
3 |
Trên 120 – 216 triệu đồng |
Trên 10 – 18 triệu đồng |
15% |
4 |
Trên 216 – 384 triệu đồng |
Trên 18 – 32 triệu đồng |
20% |
5 |
Trên 384 – 624 triệu đồng |
Trên 32 – 52 triệu đồng |
25% |
6 |
Trên 624 – 960 triệu đồng |
Trên 52 – 80 triệu đồng |
30% |
7 |
Trên 960 triệu đồng |
Trên 80 triệu đồng |
35% |
Ngoài ra, để thuận tiện cho việc tính thuế, độc giả có thể áp dụng phương pháp tính rút gọn như sau:
Bậc |
Thu nhập tính thuế (triệu đồng – trđ)/tháng |
Thuế suất |
Tính số thuế phải nộp |
|
Cách 1 |
Cách 2 |
|||
1 |
Đến 5 trđ |
5% |
0 trđ + 5% TNTT (thu nhập tính thuế) |
5% TNTT |
2 |
Trên 05 – 10 trđ |
10% |
0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ |
10% TNTT – 0,25 trđ |
3 |
Trên 10 – 18 trđ |
15% |
0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ |
15% TNTT – 0,75 trđ |
4 |
Trên 18 – 32 trđ |
20% |
1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ |
20% TNTT – 1,65 trđ |
5 |
Trên 32 – 52 trđ |
25% |
4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ |
25% TNTT – 3,25 trđ |
6 |
Trên 52 – 80 trđ |
30% |
9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ |
30 % TNTT – 5,85 trđ |
7 |
Trên 80 trđ |
35% |
18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ |
35% TNTT – 9,85 trđ |
Qua bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề Cách tính thuế TNCN lương tháng 13, tiền thưởng Tết do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.
LUẬT ĐẠI NAM
Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam
Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488
Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488
Email: luatdainamls@gmail.com
Xem thêm: