Thế chấp tài sản là một biện pháp đảm đảm thường áp dụng cho các khoản vay. Tuy nhiên để thế chấp tài sản thì cũng cần phải có những điều kiện nhất định. Vậy Điều kiện thế chấp tài sản gắn liền với đất như thế nào. Hãy cùng với Luật Đại Nam tìm hiểu qua bài viết sau đây: Điều kiện thế chấp tài sản gắn liền với đất.
Nội Dung Chính
Cơ sở pháp lý
- Luật Đất đai năm 2013;
- Bộ luật Dân sự 2015;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Nghị định số 21/2021/NĐ-CP.
Thế chấp tài sản gắn liền với đất là gì?
Theo Điều 317 của Bộ luật Dân sự 2015, thế chấp tài sản được quy định như sau:
– Thế chấp tài sản: Thế chấp tài sản là hành vi một bên (gọi là bên thế chấp) sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp.
– Quản lý tài sản thế chấp: Tài sản thế chấp được giữ bởi bên thế chấp. Tuy nhiên, các bên có thể thỏa thuận giao cho một người thứ ba quản lý tài sản thế chấp.
Và cũng theo Điều 318 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản thế chấp cụ thể như sau:
– Thế chấp toàn bộ tài sản: Trong trường hợp thế chấp toàn bộ tài sản động và tài sản bất động có vật phụ, thì tất cả các vật phụ của tài sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ khi có thỏa thuận khác.
– Thế chấp một phần tài sản: Trong trường hợp thế chấp một phần của tài sản động và tài sản bất động có vật phụ, thì vật phụ liên quan đến tài sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ khi có thỏa thuận khác.
– Thế chấp quyền sử dụng đất: Nếu tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất và trên đó có tài sản gắn liền với đất, thì tài sản gắn liền đó cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ khi có thỏa thuận khác.
– Bảo hiểm tài sản thế chấp: Trong trường hợp tài sản thế chấp đã được bảo hiểm, bên nhận thế chấp phải thông báo cho tổ chức bảo hiểm về việc tài sản bảo hiểm đang được sử dụng để thế chấp. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, tổ chức bảo hiểm sẽ trực tiếp chi trả tiền bảo hiểm cho bên nhận thế chấp.
Nếu bên nhận thế chấp không thông báo cho tổ chức bảo hiểm về việc tài sản bảo hiểm đang được sử dụng để thế chấp, tổ chức bảo hiểm sẽ chi trả tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm và bên thế chấp có nghĩa vụ thanh toán cho bên nhận thế chấp. Do đó, nếu không có thỏa thuận khác, khi thế chấp quyền sử dụng đất có căn nhà trên đó, thì căn nhà này cũng thuộc tài sản thế chấp. Tuy nhiên, quy định cụ thể về tài sản thế chấp còn phụ thuộc vào thỏa thuận giữa hai bên trong hợp đồng thế chấp.
Điều kiện thế chấp tài sản gắn liền với đất theo quy định mới
Theo khoản 1 Điều 10 Nghị định số 21/2021/NĐ-CP ngày 19/3/2021 của Chính phủ, “việc dùng quyền sử dụng đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có thể không đồng thời với tài sản gắn liền với đất, dùng tài sản gắn liền với đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có thể không đồng thời với quyền sử dụng đất”. Điều này có nghĩa là hai bên có thể thỏa thuận chỉ sử dụng quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu căn nhà trên thửa đất để làm tài sản thế chấp. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng khi lựa chọn phương án này, có thể phát sinh những phức tạp và rủi ro trong việc xử lý tài sản bảo đảm. Việc xử lý tài sản thế chấp có thể bao gồm bán đấu giá tài sản, bên nhận bảo đảm tự bán tài sản hoặc bên nhận bảo đảm có thể nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm.
Trường hợp thế chấp chỉ liên quan đến quyền sử dụng đất mà không thế chấp quyền sở hữu căn nhà, thì Điều 325 Bộ luật Dân sự quy định cách xử lý tài sản bảo đảm như sau:
– Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà không thế chấp tài sản gắn liền với đất và người sử dụng đất cũng là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, thì tài sản được xử lý bao gồm cả tài sản gắn liền với đất, trừ khi có thỏa thuận khác.
– Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất không đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, khi xử lý quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được tiếp tục sử dụng đất theo quyền và nghĩa vụ của mình. Quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp đối với chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất sẽ được chuyển giao cho người nhận chuyển quyền sử dụng đất, trừ khi có thỏa thuận khác.
Thế chấp tài sản gắn liền với đất mà không thế chấp quyền sử dụng đất, việc xử lý tài sản bảo đảm được quy định tại Điều 326 của Bộ luật Dân sự năm 2015:
– Trường hợp chỉ thế chấp tài sản gắn liền với đất mà không thế chấp quyền sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đồng thời là người sử dụng đất, tài sản được xử lý bao gồm cả quyền sử dụng đất, trừ khi có thỏa thuận khác.
– Trường hợp chỉ thế chấp tài sản gắn liền với đất mà không thế chấp quyền sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất, khi xử lý tài sản gắn liền với đất, người nhận chuyển quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được tiếp tục sử dụng đất theo quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ khi có thỏa thuận khác.
Việc sử dụng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có thể không xảy ra đồng thời. Hai bên có thể thỏa thuận chỉ sử dụng quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu căn nhà trên thửa đất như tài sản thế chấp. Điều này nhằm đảm bảo sự linh hoạt và linh động trong việc sử dụng tài sản thế chấp và quyền sử dụng đất, tùy thuộc vào thỏa thuận giữa hai bên liên quan. Tuy nhiên, việc áp dụng phương án này cũng có thể gây ra những vấn đề phức tạp và rủi ro trong việc xử lý tài sản bảo đảm.
Qua bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề Điều kiện thế chấp tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.
LUẬT ĐẠI NAM
Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam
Hotline Yêu cầu tư vấn: 0967370488 / 0975422489
Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488
Email: luatdainamls@gmail.com
Xem thêm:
- Phân biệt tranh chấp đất đai và tranh chấp liên quan đến đất đai
- Bị lấn chiếm đất đai phải xử lý như thế nào?
- Cho thuê đất theo bộ luật đất đai năm 2013