Bên cạnh các hình thức như nhà giao đất, đất có nguồn gốc từ việc chuyển nhượng, tặng cho thì nhà nước cho thuê đất cũng là hình thức khá phổ biến. Tuy nhiên đối với đất thuê thì một số quyền của người sử dụng sẽ bị hạn chế. Cá nhân, tổ chức chỉ có quyền đối với phần tài sản gắn liền với đất thuê. Vậy để bán tài sản gắn liền với đất thuê có điều kiện gì không Qua bài viết ngay sau đây, Luật Đại Nam xin đưa ra những thông tin về nội dung: Điều kiện bán tài sản gắn liền với đất thuê.
Nội Dung Chính
Cơ sở pháp lý
- Luật Đất đai năm 2013;
- Bộ luật Dân sự 2015;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Nghị định 21/2021/NĐ-CP.
Tài sản gắn liền với đất là gì?
Pháp luật hiện hành không đưa ra định nghĩa cụ thể thế nào là tài sản gắn liền với đất mà chỉ liệt kê các loại tài sản gắn liền với đất. Có thể kể đến như:
Khoản 1 Điều 104 Luật Đất đai năm 2013 quy định tài sản gắn liền với đất bao gồm:
“Tài sản gắn liền với đất … bao gồm nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm …”
Căn cứ khoản 1 Điều 107 Bộ luật Dân sự 2015 có thể hiểu:
Tài sản gắn liền với đất là bất động sản bao gồm nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất và tài sản khác gắn liền với đất đai.
Cũng theo khoản 4 Điều 3 Nghị định 21/2021/NĐ-CP Quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ quy định về tài sản gắn liền với đất như sau:
“Tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở; nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở; công trình xây dựng khác; cây lâu năm, rừng sản xuất là rừng trồng hoặc vật khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, căn bản có thể hiểu tài sản gắn liền với đất thường là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, cây lâu năm, rừng sản xuất là rừng trồng hoặc vật khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
Điều kiện bán tài sản gắn liền với đất thuê thu tiền thuê đất hàng năm
Về việc bán tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm, pháp luật đất đai có các quy định như sau:
Tại điểm c khoản 1 Điều 175 Luật Đất đai năm 2013 quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, rằng:
“1. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
c) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật này; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;…”
Theo đó, để tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm thì phải đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 189 Luật Đất đai năm 2013.
Khoản 1 Điều 189 Luật Đất đai năm 2013 về điều kiện bán tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm có quy định:
“1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được bán tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Tài sản gắn liền với đất thuê được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật;
b) Đã hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận.”
Như vậy, để bán tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm thì phải thỏa mãn các yếu tố:
– Về chủ thể: Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
– Về điều kiện:
(i) Tài sản gắn liền với đất thuê mà chủ thể có ý định bán phải là tài sản được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật. Mà để được xem là tài sản được tạo lập hợp pháp thì tài sản đó phải không thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản đó không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
+ Nhà ở hoặc công trình xây dựng khác được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính hoặc xây dựng bằng vật liệu tranh tre, nứa, lá, đất; công trình phụ trợ nằm ngoài phạm vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận hành công trình chính;
+ Tài sản gắn liền với đất đã có thông báo hoặc quyết định giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có thông báo, quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Nhà ở, công trình được xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng; xây dựng lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử văn hóa đã xếp hạng; tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà tài sản được tạo lập đó không phù hợp với quy hoạch được duyệt tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
+ Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, trừ trường hợp tài sản đã được xác định là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
+ Tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng và quyền sở hữu cây lâu năm theo quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
+ Tài sản tạo lập do chuyển mục đích sử dụng đất trái phép.
(Theo Điều 35 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)
(ii) Chủ thể đã hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận.
Khi thỏa mãn được những yếu tố nêu trên, người sử dụng đất sẽ hoàn toàn có quyền được bán tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm.
Qua bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề Điều kiện bán tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.
LUẬT ĐẠI NAM
Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam
Hotline Yêu cầu tư vấn: 0967370488 / 0975422489
Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488
Email: luatdainamls@gmail.com
Xem thêm: