Hiện nay, việc tặng cho một phần thửa đất diễn ra phổ biến nhất là cha mẹ tặng cho đất cho con. Vậy thế nào là tặng cho một phần quyền sử dụng đất? Điều kiện và thủ tục tặng cho một phần quyền sử dụng đất như thế nào?Qua bài viết này Luật Đại Nam xin đưa ra những thông tin về vấn đề này để bạn tham khảo về nội dung: Thủ tục tặng cho một phần quyền sử dụng đất 2023
Nội Dung Chính
Cơ sở pháp lý
- Luật Đất đai năm 2013;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Thế nào là tặng cho một phần quyền sử dụng đất?
Theo quy định của Bộ luật dân sự và pháp luật về đất đai thì tặng cho một phần quyền sử dụng đất là sự thoả thuận của các bên, theo đó bên tặng cho chuyển giao quyền sử dụng đất của mình cùng một phần diện tích đất cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù.
Có được tặng cho một phần quyền sử dụng đất?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 thì người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất.
Như vậy, tặng cho quyền sử dụng đất là một quyền được ghi nhận trong Luật đất đai 2013. Và việc tặng cho quyền sử dụng đất như thế nào hoàn toàn dựa trên ý chí của bên tặng cho, có thể là một phần hoặc toàn bộ quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho.
Điều kiện tặng cho một phần quyền sử dụng đất
Theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho một phần quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ 02 trường hợp sau:
- Trường hợp người nhận thừa kế mà tài sản là quyền sử dụng đất nhưng là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất thì không được cấp giấy chứng nhận nhưng được quyền tặng cho;
- Trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 được quyền tặng cho đất đai khi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được quyền tặng cho đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho khi có điều kiện để cấp giấy chứng nhận (chưa cần có giấy chứng nhận);
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Thủ tục tặng cho một phần quyền sử dụng đất
Theo khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
Theo đó, khi tặng cho một phần quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện tách thửa đối với phần diện tích cần tặng cho trước khi lập hợp đồng tặng cho và sang tên cho người khác.
Thủ tục tách thửa
- Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ tách thửa. Theo khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ đề nghị tách thửa gồm đơn đề nghị tách thửa theo Mẫu 11/ĐK và bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
- Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị tách thửa tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nếu địa phương chưa có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; đối với địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp tại Bộ phận một cửa; trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu.
- Bước 3: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và xử lý yêu cầu tách thửa của người nộp hồ sơ.
- Bước 4: Trả kết quả
Lưu ý: Thửa đất tặng cho để được tách thửa phải có đủ điều kiện do quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa của mỗi tỉnh, thành là khác nhau.
Thủ tục công chứng hợp đồng tặng cho một phần quyền sử dụng đất
Sau khi đã hoàn tất thủ tục tách thửa, các bên tiến hành lập hợp đồng tặng cho một phần quyền sử dụng đất và thực hiện công chứng tại các tổ chức công chứng.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu công chứng
Căn cứ Điều 40 và Điều 41 Luật Công chứng 2014 thì hồ sơ yêu cầu công chứng gồm các giấy tờ sau đây:
- Phiếu yêu cầu công chứng của bên tặng cho, trong đó có các thông tin sau: Họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng; Nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; Tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
- Dự thảo hợp đồng (nếu có);
- Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tặng cho;
- Bản sao giấy tờ nhân thân của bên tặng cho và bên được tặng cho: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu, Sổ hộ khẩu, Đăng ký kết hôn (nếu có);
- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng mà pháp luật quy định phải có.
Bước 2. Nộp hồ sơ
Bên tặng cho và bên được tặng cho nộp hồ sơ yêu cầu công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng gồm Phòng công chứng (đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) hoặc Văn phòng công chứng (tư nhân) trong phạm vi tỉnh nơi có đất.
Bước 3: Tiếp nhận yêu cầu công chứng
Công chứng viên đánh giá yêu cầu của pháp luật với các bên yêu cầu công chứng, cụ thể ở đây cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, nếu không sẽ từ chối yêu cầu công chứng.
Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ công chứng: Trường hợp hồ sơ đầy đủ, đúng pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì yêu cầu bổ sung..
Bước 4: Thực hiện công chứng hợp đồng
Trường hợp các bên có hợp đồng soạn trước, công chứng viên phải kiểm tra dự thảo hợp đồng, nếu đáp ứng được yêu cầu thì chuyển sang đoạn tiếp theo; nếu không đúng hoặc có vi phạm thì yêu cầu sửa, nếu không sửa thì từ chối công chứng.
Trường hợp với hợp đồng do công chứng viên soạn thảo theo yêu cầu của bên tặng cho thì bên tặng cho và bên được tặng cho đọc lại toàn bộ hợp đồng để kiểm tra và xác nhận vào hợp đồng.
Sau đó, hai bên cùng ký vào từng trang của hợp đồng và phải được thực hiện trước mặt công chứng viên. Công chứng viên yêu cầu các bên xuất trình bản chính các giấy tờ có trong hồ sơ để đối chiếu, ghi lời chứng, ký và đóng dấu xác nhận công chứng.
Lưu ý: Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được…
Thủ tục sang tên sổ đỏ
Căn cứ Khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013 thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày tặng cho quyền sử dụng đất, bên được tặng cho phải thực hiện thủ tục đăng ký sang tên sổ đỏ.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ sang tên
Theo quy định tại khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 khi tặng cho một phần quyền sử dụng đất thì phải đăng ký biến động đất đai trong thời gian 30 ngày kể từ ngày hợp đồng tặng cho có hiệu lực.
Hồ sơ sang tên một phần quyền sử dụng đất gồm các loại giấy tờ sau:
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất (02 bản sao chứng thực);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (01 bản chính và 02 bản sao chứng thực);
- Hồ sơ thửa đất;
- Công văn chấp thuận tách thửa;
- Giấy tờ chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ tài chính;
- Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế, lệ phí (nếu có);
- Bản sao chứng thực của các giấy tờ nhân thân của bên tặng cho và bên được tặng cho: Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Hộ chiếu, Sổ hộ khẩu; Đăng ký kết hôn (nếu có);
- Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 03/BĐS-TNCN;
- Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Hồ sơ đầy đủ được nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu.
Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.
Văn phòng đăng ký đất đai sẽ gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định cho người sử dụng đất.
Bước 3: Thực hiện nghĩa vụ tài chính
Sau khi nhận được thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ của cơ quan thuế, các bên thực hiện nộp tiền thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ vào ngân sách nhà nước và gửi các chứng từ nộp thuế, lệ phí trước bạ hoặc xác nhận của cơ quan thuế về việc được miễn thuế, lệ phí trước bạ cho Văn phòng đăng ký đất đai nơi đã nộp hồ sơ đăng ký biến động.
Bước 4: Nhận kết quả
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nộp hồ sơ và trả kết quả theo phiếu hẹn.
Qua bài viết này hi vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề Tặng cho quyền sử dụng đất thì phải tính thuế như thế nào? của pháp luật do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.
LUẬT ĐẠI NAM
Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam
Hotline Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489
Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488
Email: luatdainamls@gmail.com
Xem thêm:
- Phân biệt tranh chấp đất đai và tranh chấp liên quan đến đất đai
- Bị lấn chiếm đất đai phải xử lý như thế nào?
- Cho thuê đất theo bộ luật đất đai năm 2013