Quy định về bố mẹ tặng cho quyền sử dụng đất cho con

by Nguyễn Thị Giang

Tặng cho quyền sử dụng đất là một trong tám quyền chuyển quyền sử dụng đất bao gồm: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp, góp vốn và tặng cho quyền sử dụng đất.Qua bài viết này Luật Đại Nam xin đưa ra những thông tin về vấn đề này để bạn tham khảo về nội dung: Quy định về bố mẹ tặng cho quyền sử dụng đất cho con

Quy định về bố mẹ tặng cho quyền sử dụng đất cho con

Quy định về bố mẹ tặng cho quyền sử dụng đất cho con

Cơ sở pháp lý

  • Luật Đất đai năm 2013;
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Tặng cho quyền sử dụng đất là gì?

  • Tặng cho quyền sử dụng đất là một trong tám quyền chuyển quyền sử dụng đất bao gồm: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp, góp vốn và tặng cho quyền sử dụng đất.
  • Tặng cho quyền sử dụng đất là quyền của chủ thể sử dụng đất, theo đó bên tặng cho thỏa thuận giao quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, thông qua một hợp đồng dân sự được lập bằng văn bản, có sự đồng ý của bên được tặng cho theo các quy định của Bộ luật dân sự và pháp luật đất đai.

Việc tặng cho quyền sử dụng đất xảy ra dưới 02 dạng phổ biến:

  • Bố mẹ tặng cho đất cho con;
  • Người có đất đai tặng cho đất của mình cho người khác (không phải là bố mẹ cho đất cho con).

Điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất

Người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

  • Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

Quy định về bố mẹ tặng cho quyền sử dụng đất cho con

 Lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

Bước đầu tiên là các bên cần phải soạn thảo, lập một bản hợp đồng tặng cho đất đai. Tùy từng trường hợp cụ thể, nhu cầu tặng cho đất khác nhau. Có thể là một phần hay toàn bộ. Là tặng cho đất hay bao gồm cả tài sản gắn liền với đất mà nội dung có thể khác nhau. Tuy nhiên, hợp đồng tặng cho đất đai cũng cần đảm bảo một số nội dung cơ bản theo quy đinh.

Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

Theo quy định, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực.

  •  Các bên lựa chọn một tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh nơi có đất.
  •  Công chứng viên trực tiếp tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ tặng cho đất đai. Công chứng viên sẽ kiểm tra tính chính xác và hợp pháp của văn bản tặng cho. Trường hợp văn bản không đạt yêu cầu, công chứng viên sẽ bổ sung, sửa đổi. Nếu văn bản đã đạt yêu cầu, công chứng viên sẽ hẹn thời gian để các bên ký văn bản.
  • Công chứng viên giải thích quyền, nghĩa vụ và hậu quả pháp lý cho các bên. Công chứng viên kiểm tra năng lực hành vi dân sự của các bên người yêu cầu công chứng. Hướng dẫn ký, điểm chỉ vào Hợp đồng tặng cho đất đai trước mặt Công chứng viên. Chuyên viên pháp lý soạn thảo lời chứng. Công chứng viên thực hiện ký nhận vào Hợp đồng và lời chứng.
  • Công chứng viên chuyển hồ sơ để đóng dấu, lấy số công chứng. Sau khi thu thu phí công chứng sẽ trả hồ sơ cho các bên tham gia ký hợp đồng tặng cho.

 Khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ

Việc cha mẹ tặng cho đất cho con cái thì được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ. Tuy nhiên, dù được miễn thuế thu nhập, lệ phí trước bạ nhưng vẫn phải kê khai theo quy định.

Nguyên tắc khai thuế được quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC như sau: Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh, kể cả trường hợp được miễn thuế.

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định khai, thu, nộp lệ phí trước bạ như sau: Lệ phí trước bạ được khai theo từng lần phát sinh. Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ có trách nhiệm kê khai và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ (gồm cả các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này) cho Cơ quan Thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

 Thực hiện thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Sau khi có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng/chứng thực có thể tiến hành thủ tục đăng ký sang tên tại văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ- CP như sau:

 Nộp hồ sơ giấy tờ đến Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất, trong trường hợp chỉ tặng cho đối với một phần quyền sử dụng nhà đất thì trước khi nộp hồ sơ cần đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành đo đạc tách thửa.

 Văn phòng đăng ký đất đai sau khi xác định hồ sơ giấy tờ đã đầy đủ và hợp lệ sẽ phải thực hiện các việc sau:

  •  Xác định về nghĩa vụ tài chính mà người có yêu cầu phải thực hiện tại cơ quan thuế đồng thời thông báo đến người có yêu cầu nếu thuộc trường hợp phải đóng thuế.
  •  Ghi nhận nội dung biến động cho người nhận tặng cho quyền sử dụng nhà đất và cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính

 Về hồ sơ, theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (Sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 33/2017/TT-BTNMT), người có yêu cầu cần chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ sau:

  •  Mẫu đơn theo quy định yêu cầu đăng ký biến động về nhà đất.
  •  Hợp đồng tặng cho đối với quyền sử dụng nhà đất đã được công chứng, chứng thực hợp lệ.
  •  Giấy chứng nhận về quyền sử dụng, quyền sở hữu đối với nhà đất bản gốc.

 Thời hạn giải quyết: Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn giải quyết do UBND cấp tỉnh quy định, cụ thể:

  •  Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Không quá 20 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
  •  Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật. Không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã. Không tính thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất. không tính thời gian xem xét xử lý trường hợp vi phạm pháp luật. Không tính thời gian trưng cầu giám định.

Như vậy, việc cha mẹ tặng cho đất cho con phải thực hiện theo trình tự thủ tục như trên theo quy định.

Qua bài viết này hi vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề Quy định về bố mẹ tặng cho quyền sử dụng đất cho con của pháp luật do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

Hotline Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489

Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488