Rừng đặc dụng mang rất sinh vật, tài nguyên thiên nhiên của nước ta vậy nên Nhà nước đã có những quy định rất nghiêm ngặt để bảo vệ và quản lý loại rừng này. Vậy để chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng được quy định như thế nào? Luật Đại Nam xin đưa ra những thông tin về vấn đề này để bạn tham khảo.
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
- Luật Lâm nghiệp 2017
- Luật Đất đai năm 2013
Đất rừng đặc dụng là gì?
Theo quy định tại Điều 10 của Luật Đất đai năm 2013 về phân loại đất nông nghiệp và phi nông nghiệp. Trong đó gồm 3 nhóm đất: đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng được phân vào nhóm đất nông nghiệp.
Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 5 Luật Lâm nghiệp 2017, rừng đặc dụng là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích lịch sử. – văn hóa, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh kết hợp du lịch sinh thái; nghỉ dưỡng, giải trí, trừ phân khu rừng đặc dụng được bảo vệ nghiêm ngặt; cung cấp dịch vụ môi trường rừng.
Chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng là gì?
Chuyển mục đich sử dụng đất rừng đặc trưng là sự thay đổi về mục đích sử dụng đất từ đất rừng đặc dụng sang mục đích sử dụng đất khác bằng quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này phải xin phép hoặc đăng ký đất dai trong trường hợp không phải xin phép.
Thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng
Căn cứ vào Điều 20 Luật lâm nghiệp 2017 quy định về thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng gồm 2 chủ thể: Quốc hội, thủ tướng Chính phủ bởi đặc tính đặc biệt và quan trọng của nó. Thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng được quy định như sau:
“1. Quốc hội quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên.
- Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng dưới 50 ha; rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 20 ha đến dưới 50 ha; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 20 ha đến dưới 500 ha; rừng sản xuất từ 50 ha đến dưới 1.000 ha.”
Như vậy, quốc hội quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng đối với diện tích từ 50 ha trở lên.
Thủ tướng chính phủ quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng đối với diện tích dưới 50 ha.
Hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng
Cá nhân, tổ chức có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng sang mục đích sử dụng khác cần gửi 7 bộ hồ sơ về sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bao gồm như sau:
- Văn bản đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng của tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng.
- Báo cáo đề xuất dự án đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi kèm theo văn bản thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc quyết định đầu tư: Chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Đầu tư…
- Văn bản đánh giá tác động môi trường của dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, đầu tư và đầu tư công.
- Báo cáo thuyết minh, bản đồ hiện trạng rừng, kết quả điều tra rừng trên địa bàn đề nghị quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng.
Rừng đề nghị chuyển mục đích sử dụng phải ghi rõ: loại rừng, cấp rừng, chi tiết từng thửa, thửa, phân khu phù hợp với Quy hoạch 3 loại rừng và quy định về quản lý rừng. điều tra rừng hiện trạng. Việc điều tra, đo đạc, xác định tài nguyên rừng và đặc điểm diện tích rừng phải do cơ quan tư vấn lâm nghiệp chuyên ngành thực hiện.
Đối với hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi đề xuất diện tích rừng chuyển mục đích sử dụng. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra hiện trường, báo cáo UBND thành phố trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
Qua bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng theo quy định của pháp luật do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.
LUẬT ĐẠI NAM
Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam
Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0967370488
Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488
Email: luatdainamls@gmail.com
Xem thêm:
- Quy định về bản vẽ chuyển mục đích sử dụng đất
- Đặc điểm của tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất
- Thời hiệu khiếu nại quyết định thu hồi đất