Theo quy định tại Luật đất đai 2013 thì người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định hành chính về đất đai (trong đó có quyết định về thu hồi đất) khi cho rằng quyết định này không đúng với quy định của pháp luật, ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì người sử dụng đất có quyền khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết. Chính vì vậy, bài viết sau đây, Luật Đại Nam xin hỗ trợ thắc mắc của bạn về Thời hiệu khiếu nại quyết định thu hồi đất
Nội Dung Chính
Cơ sở pháp lý
- Luật đất đai năm 2013;
- Luật khiếu nại 2011.
Khiếu nại thu hồi đất là gì?
Theo quy định tại Điều 30 Hiến pháp 2013 quy định:
Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Như vậy, khiếu nại là một trong những quyền của công dân đối với các quyết định, hành vi của cơ quan, chủ thể có thẩm quyền, khiếu nại xét trong lĩnh vực hành chính được giải thích trong Luật khiếu nại.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật khiếu nại 2011,
Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Bên cạnh đó, Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. (Khoản 11, Điều 3, Luật Đất đai).
Như vậy khiếu nại về việc thu hồi đất là việc công dân, cơ quan, tổ chức, đề nghị cơ quan tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Do đó, đơn khiếu nại về việc bị thu hồi đất là văn bản do cá nhân, cơ quan, tổ chức gửi tới cơ quan có thẩm quyền đã ra quyết định thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất để đề nghị chủ thể này xem xét lại quyết định khi có căn cứ cho rằng có sự vi phạm pháp luật, xâm hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Các trường hợp thu hồi đất?
Theo quy định tại Điều 16 Luật đất đai năm 2013, nhà nước thu hồi đất trong 4 trường hợp:
Trường hợp 1: Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;
– Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
– Xây dựng căn cứ quân sự;
– Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
– Xây dựng ga, cảng quân sự;
– Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
– Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
– Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
– Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
– Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
– Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
Trường hợp 2: phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
– Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất;
-Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất.
– Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất
Trường hợp 3: Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
– Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
– Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
– Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
– Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
– Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
– Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
– Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
– Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
– Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
Trường hợp 4: Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
– Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
– Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
– Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
– Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
– Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
– Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.
Thẩm quyền thu hồi đất được trao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Các lưu ý khi thực hiện khiếu nại quyết định thu hồi đất
Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo có thể gồm:
– Đơn khiếu nại (lần đầu, lần hai);
– Quyết định bồi thường đất (nếu có);
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Chứng minh nhân dân/căn cước công dân, sổ hộ khẩu.
Thời hiệu khiếu nại: 90 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được quyết định thu hồi đất theo quy định tại Điều 9 Luật Khiếu nại 2011.
Thời hạn giải quyết khiếu nại: Đối với khiếu nại lần đầu thì thời hạn giải quyết không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý theo quy định tại Điều 28 Luật khiếu nại 2011. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý theo quy định tại Điều 37 Luật khiếu nại 2011.
Thời hiệu khiếu nại quyết định thu hồi đất là bao lâu theo quy định của pháp luật?
Việc khiếu nại của người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất chỉ được thụ lý giải quyết khi còn trong thời hiệu khiếu nại.
Quy định, Tại Điều 9 Luật khiếu nại 2011 có quy định về thời hiệu khiếu nại như sau:
“Điều 9. Thời hiệu khiếu nại
Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.“
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì thời hạn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính là 90 ngày (khoảng 3 tháng), trừ một số trường hợp nhất định.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Thời hiệu khiếu nại quyết định thu hồi đất. Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0967370488
– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM
- Cách tra cứu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất online 2023
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhà ở mới nhất
- Mẫu đơn đơn báo mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất