Chấm dứt hợp đồng trước thời hạn là một chủ đề quan trọng và thường xuyên được đề cập trong lĩnh vực kinh doanh và quản lý. Vậy thế nào là chấm dứt hợp đồng trước thời hạn? Các quy định của pháp luật về chấm dứt hợp đồng như thế nào? Trong bài viết này, mời bạn đọc cùng Luật Đại Nam tìm hiểu và trả lời các câu hỏi trên.
Nội Dung Chính
Chấm dứt hợp đồng là gì?
Chấm dứt hợp đồng là việc chấm dứt thực hiện các thoả thuận trong hợp đồng mà các bên đã ký kết. Việc chấm dứt hợp đồng đồng nghĩa với việc dừng thực hiện các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng. Trong trường hợp này, bên có nghĩa vụ không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình, và bên kia không thể ép buộc bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện nghĩa vụ nữa.
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng luôn là một vấn đề phải xem xét cẩn trọng. Trong nguyên tắc, việc phá vỡ cam kết không bao giờ được khuyến khích, và thậm chí có thể bị cấm đoán theo pháp luật. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cụ thể và được quy định trong pháp luật, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng có thể xảy ra.
Luật lao động coi việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, đặc biệt là việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động từ phía người lao động, là một quyền quan trọng. Điểm đầu tiên, khoản 1 của Điều 5 của Bộ luật Lao động năm 2019 quy định rằng người lao động có quyền “Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động”.
Có thể thấy rằng, việc chấm dứt hợp đồng lao động được ghi nhận tại Việt Nam có ba nhóm nguyên nhân chính
- Chấm dứt hợp đồng lao động do những nguyên nhân tất yếu
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
- Chấm dứt hợp đồng lao động do cắt giảm lao động (bao gồm các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động do thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ, chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do kinh tế và chấm dứt hợp đồng lao động do sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã).
Trong đó, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng là một trường hợp được xử lý cẩn thận và quy định chi tiết trong các phiên bản của Bộ luật Lao động từ năm 1994, 2012 và 2019.
Điều kiện để người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng
Bộ luật Lao động năm 2019 của Việt Nam đã thiết lập một số điều kiện quan trọng cho việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, và điều này thường phụ thuộc vào lý do của việc chấm dứt. Một quy tắc quan trọng là rằng người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà chỉ cần tuân thủ điều kiện báo trước.
Khoản 1 của Điều 35 trong Bộ luật Lao động năm 2019 quy định rằng người lao động có quyền “Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động” nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Trường hợp người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần báo trước
Nếu có những lý do cụ thể được liệt kê sau đây, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần phải báo trước:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động;
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật Lao động;
- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật Lao động;
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật Lao động làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Về cơ bản, trong mọi tình huống, người lao động có quyền tự mình quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động chỉ cần tuân thủ yêu cầu về việc báo trước.
Trường hợp người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Bộ luật Lao động năm 2019 của Việt Nam quy định rất cụ thể các trường hợp mà người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Dưới đây là một số trường hợp:
- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động, dựa trên tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc được quy định trong quy chế của người sử dụng lao động.
- Người lao động bị bệnh hoặc tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng. Khi sức khỏe của người lao động bình phục, người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục ký kết hợp đồng lao động với người lao động
- Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, hoặc yêu cầu di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng sau khi đã làm việc ít nhất 05 ngày liên tục
- Người lao động cung cấp thông tin không trung thực khi ký kết hợp đồng lao động, làm ảnh hưởng đến quá trình tuyển dụng người lao động.
Thời gian thông báo trước khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019 và Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người sử dụng lao động cần tuân thủ thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tùy theo trường hợp:
- Đối với các trường hợp được quy định tại điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Người sử dụng lao động cần thông báo ít nhất 45 ngày trước.
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng: Người sử dụng lao động cần thông báo ít nhất 30 ngày trước.
c) Hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và trường hợp quy định tại điểm b: Người sử dụng lao động cần thông báo ít nhất 03 ngày làm việc trước.
d) Trong trường hợp ngành, nghề, công việc đặc thù theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
- Đối với trường hợp được quy định tại điểm d và e khoản 1 Điều 36, người sử dụng lao động không phải thông báo trước cho người lao động.
Về các ngành, nghề, công việc đặc thù, thời hạn báo trước sẽ thay đổi tùy theo quy định của Chính phủ và có thể là ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên. Đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng, thời hạn báo trước ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động.
Thời hạn báo trước khi đơn phương chấp dứt hợp đồng lao động
Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định các ngành, nghề, và công việc đặc thù mà người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Thời hạn báo trước cho các trường hợp này được quy định như sau:
- Đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên, người lao động cần thông báo ít nhất 120 ngày trước khi chấm dứt hợp đồng.
- Đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng, thời hạn báo trước ít nhất phải bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động.
Trên đây là toàn bộ nội dung Luật Đại Nam cung cấp đến bạn đọc về Chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488 – 0975422489
– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com