Quý độc giả hãy cùng Luật Đại Nam tìm hiểu chi tiết về Pháp lệnh hợp đồng kinh tế còn hiệu lực không ? thông qua bài viết dưới đây !
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý để ký kết hợp đồng là gì?
Như chúng tôi đã đề cập ở trên, do Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế năm 1989 đã hết hiệu lực, tùy thuộc vào chủ thể ký kết hợp đồng, đối tượng của hợp đồng và các yếu tố khác cấu thành hợp đồng mà các doanh nghiệp ký kết hợp đồng căn cứ vào Luật Thương Mại 2005 hay Bộ Luật Dân sự 2015 hay luật chuyên ngành.
Tên gọi hợp đồng thế nào?
Trước đây, khi ký hợp đồng trong kinh doanh thì hầu như các doanh nghiệp đều đặt tên “ Hợp đồng kinh tế ”. Giờ đây, khi không còn Pháp lệnh hợp đồng kinh tế thì về mặt pháp lý không thể tồn tại khái niệm hay tên gọi “ Hợp đồng kinh tế ”. Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp vẫn “ sính ” tên gọi “ Hợp đồng kinh tế ”. Họ cho rằng với tên gọi như vậy hợp đồng có vẻ quan trọng hơn
Nếu đó chỉ là thói quen trong việc gọi tên thì không vấn đề gì. Dẫu sao, trên hợp đồng chính thức và đặc biệt là căn cứ để áp dụng pháp luật thì cần phải chính xác và đúng quy định pháp luật. Do đó, cùng với việc bỏ căn cứ vào “ Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ”, thì khi ký kết hợp đồng các doanh nghiệp cũng rất nên thôi dùng tên “ Hợp đồng kinh tế ”.
Dùng tên gọi Hợp đồng nào đây?
Có một số ý kiến cho rằng chỉ cần dùng tên “ Hợp đồng ” là được. Nhưng với cái tên như vậy cũng không ổn, bởi không nói rõ được nội soil của hợp đồng, mà quy định pháp luật lại điều chỉnh ngay ở tiêu đề đầu tiên.
Như vậy, tốt hơn cả là sử dụng chính phân loại hợp đồng được điều chỉnh trong Luật Thương mại, Bộ Luật dân sự hay các luật khác.
Luật Thương mại quy định các loại hợp đồng như sau
– Hợp đồng mua bán hàng hoá( Điều 24, Luật Thương mại),
– Hợp đồng dịch vụ( Điều 74).
Để cho ki tiết, cụ thể hơn nữa, đối với từng loại hàng hóa và dịch vụ lại gắn với tên của hàng hóa và dịch vụ đó. Ví dụ
– Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại( Điều 110, Luật Thương mại),
– Hợp đồng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ( Điều 124),
– Hợp đồng dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại( Điều 140),
– Hợp đồng đại diện cho thương nhân( Điều 142),
– Hợp đồng uỷ thác(( Điều 159),
– Hợp đồng đại lý( Điều 168),
– Hợp đồng gia công( Điều 179),
– Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá( Điều 193),
– Hợp đồng dịch vụ quá cảnh( Điều 251),
– Hợp đồng cho thuê hàng hoá( Điều 274),
– Hợp đồng nhượng quyền thương mại( Điều 285).
>>Xem thêm: Các loại hợp đồng thông dụng
Bộ luật Dân sự quy định các loại hợp đồng như sau
– Hợp đồng mua bán tài sản( Điều 428),
– Hợp đồng mua bán nhà(( Điều 450),
– Hợp đồng trao đổi tài sản( Điều 463)
– Hợp đồng tặng cho tài sản( Điều 465),
– Hợp đồng vay tài sản( Điều 468), Hợp đồng thuê tài sản( Điều 480);
– Hợp đồng thuê nhà( Điều 492),
– Hợp đồng thuê khoán tài sản( Điều 501),
– Hợp đồng mượn tài sản( Điều 512),
– Hợp đồng dịch vụ( Điều 518),
– Hợp đồng vận chuyển hành khách( Điều 527),
– Hợp đồng vận chuyển tài sản( Điều 535);
– Hợp đồng gia công( Điều 547), Hợp đồng gửi giữ tài sản( Điều 559),
– Hợp đồng bảo hiểm( Điều 567)
– Các loại hợp đồng bảo hiểm Hợp đồng bảo hiểm con người, hợp đồng bảo hiểm tài sản và hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự( Điều 568),
– Hợp đồng uỷ quyền( Điều 581).
Ngoài ra, còn có các loại hợp đồng khác theo các luật khác đối với hoạt động đặc thù như Hợp đồng tư vấn pháp luật theo Luật Luật sư, Hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao đồng, Hợp đồng đại lý thuế, Hợp đồng thi công thiết kế công trình.
>>Xem thêm: Phí công chứng hợp đồng mua bán nhà là bao nhiêu?
Cần thể hiện căn cứ trên hợp đồng
Việc nêu đúng căn cứ pháp lý giúp các bên áp dụng đúng các quy định có liên quan trong quá trình các bên thực hiện các thỏa thuận trong hợp đồng.
Vấn đề đặt ra Trong trường hợp các bên đưa các căn cứ pháp lý không đúng trong hợp đồng thì như thế nào? Trong hợp đồng các bên căn cứ vào Bộ luật dân sự, trong khi theo phạm vi, đối tượng điều chỉnh, chủ thể và các yếu tố khác của hợp đồng thì phải căn cứ vào Luật Thương mại thì khi xảy ra tranh chấp giữa các bên, cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp sẽ không áp dụng căn cứ sai đó. Các cơ quan tài phán( trọng tài hoặc tòa án) sẽ áp dụng đúng các quy định của pháp luật mà giải quyết, tuyệt nhiên không theo phần căn cứ trong hợp đồng mà các bên đưa ra. Điều này cho thấy Bên nào nhận định và áp dụng các căn cứ pháp lý không đúng đó sẽ bị chịu thiệt thòi. Do đó, việc nhận thức đúng đắn và vận dụng đúng các quy định pháp luật về hợp đồng là rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
Dịch vụ tư vấn hợp đồng tại Luật Đại Nam
- Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến nội dung hợp đồng
- Phân tích rủi ro và thẩm định hợp đồng trước khi ký kết, sau khi ký kết.
- Soạn thảo hợp đồng, rà soát các dự thảo hợp đồng, thỏa thuận trước khi ký kết theo yêu cầu.
- Tư vấn, đại diện theo ủy quyền tham gia thương lượng, đàm phán ký kết hợp đồng với đối tác.
- Biên dịch các văn bản hợp đồng và hồ sơ pháp lý liên quan.
- Các dịch vụ tư vấn luật khác có liên quan đến hợp đồng.
Kết luận
Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Pháp lệnh hợp đồng kinh tế còn hiệu lực không ?“. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành
Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488/0975422489
– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
Xem thêm: