Kỹ năng giải quyết tranh chấp dân sự

by Vũ Khánh Huyền

Để có thể giải quyết các tranh chấp, trước hết cần phải xử lý các tranh chấp này. Vậy, làm thế nào để quản lý những tranh chấp này? Bài viết dưới đây của Luật Đại Nam sẽ làm rõ vấn đề Kỹ năng giải quyết tranh chấp dân sự.

Kỹ năng giải quyết tranh chấp dân sự

Kỹ năng giải quyết tranh chấp dân sự

Thẩm quyền nhận đơn và các giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn

Hoạt động đầu tiên trong quy trình thụ lý vụ án là nhận đơn khởi kiện

Theo quy định tại khoản 1 Điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Quy định về: Thủ tục tiếp nhận và giải quyết yêu cầu khởi kiện:

“Thứ nhất. Toà án thông qua phòng tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện được nộp trực tiếp tại Toà án hoặc gửi qua đường bưu điện và phải ghi vào sổ tiếp nhận đơn; trường hợp Toà án nhận đơn do nộp trực tuyến thì Tòa án in ra bản cứng và phải ghi vào Sổ nhận đơn khởi kiện.

Khi nhận đơn khởi kiện trực tiếp, Tòa án có văn bản nhận đơn ngay cho người khởi kiện. Nếu nhận được yêu cầu qua đường bưu điện thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu, Tòa án phải gửi thông báo nhận yêu cầu cho đương sự. Trường hợp nhận đơn khởi kiện qua mạng điện tử thì Tòa án phải thông báo ngay cho người khởi kiện về việc đã nhận đơn qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Như vậy, sau khi nhận đơn khởi kiện tranh chấp lao động, tòa án sẽ nhận đơn, xác nhận đã nhận đơn với nguyên đơn và vào sổ thụ lý.

Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày Thẩm phán được chỉ định để giải quyết vụ tranh chấp lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 191. Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Thẩm phán xem xét, ra một trong các quyết định sau đây;

– Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện: khi đơn khởi kiện có sai sót, thiếu điểm so với quy định

– Tiến hành các bước thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án đủ điều kiện giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

– Chuyển yêu cầu khởi tố cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho đương sự nếu vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án khác.

– Trả lại đơn kiện cho nguyên đơn nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án.
Về người làm đơn: nếu là người làm đơn đồng thời xuất trình các giấy tờ tùy thân như sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân; nếu người nộp đơn là người đại diện của người nộp đơn, phải nộp giấy xác nhận quan hệ đại lý.
Khi nhận đơn, Tòa án nhận vật chứng và tài liệu kèm theo đơn. Trường hợp nguyên đơn không thể nộp ngay đầy đủ các giấy tờ, tài liệu làm căn cứ khởi kiện thì còn phải nộp những tài liệu, giấy tờ cơ bản nhất để chứng minh cho việc khởi kiện là có căn cứ. Những vật chứng, tài liệu còn lại có thể được nộp hoặc bổ sung theo yêu cầu của Tòa án. Khi đương sự giao nộp giấy tờ, tài liệu thì Tòa án phải lập biên bản giao nhận chứng cứ

Kỹ năng kiểm tra hình thức, nội dung đơn khởi kiện và các giấy tờ, tài liệu kèm theo

Sau khi nhận được yêu cầu, Tòa án xem xét nội dung yêu cầu. Theo quy định tại khoản 4, điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, yêu cầu khởi tố phải có những nội dung chính sau đây:

“4. Đơn yêu cầu phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

Ngày, tháng, năm nộp đơn khởi kiện;
Tên tòa án nhận yêu cầu;
Tên, nơi cư trú, làm việc của người đăng ký là cá nhân hoặc trụ sở đăng ký của người đăng ký là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ e-mail (nếu có)
Nếu các bên thỏa thuận về địa chỉ để Tòa án liên hệ thì phải ghi rõ địa chỉ đó;

Tên, nơi cư trú, làm việc của người được bảo vệ quyền và lợi ích là cá nhân hoặc trụ sở đăng ký của người được bảo vệ quyền và lợi ích là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ e-mail (nếu có)
đ) Tên, nơi cư trú, nơi làm việc của bị đơn là cá nhân hoặc trụ sở đăng ký của bị đơn là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ e-mail (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện

e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi hoặc nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan

g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng nếu có;

i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.”

Khi đơn khởi kiện vụ án lao động đã đáp ứng được các yêu cầu về nội dung như trên, Tòa án tiến hành kiểm tra các tài liệu, chứng cứ nộp kèm đơn khởi kiện. Thông thường, người khởi kiện khi nộp đơn khởi kiện phải nộp các giấy tờ, tài liệu chứng minh cho quan hệ lao động, tài liệu chứng cứ chứng minh cho sự kiện tranh chấp nhận

Đối với các tranh chấp bắt buộc phải hòa giải cơ sở như: tranh chấp về tiền lương, về việc thực hiện hợp đồng lao động…
Hợp đồng lao động, phụ lục hợp đồng lao động
Biên bản hòa giải không thành của Hội đồng hòa giải lao động cơ sở hoặc tài liệu chứng minh cho việc Hội đồng hòa giải đã không tiến hành hòa giải theo thời gian đã quy định
Đối với các tranh chấp không yêu cầu hòa giải cơ sở như: tranh chấp về sa thải, tranh chấp về bồi thường phí đào tạo lao động…
Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
Quyết định kỷ luật sa thải, biên bản họp kỷ luật-với các tranh chấp về sa thải
Bản cam kết giữa các bên về thời gian làm việc bắt buộc cho doanh nghiệp sau khi học nghề, bản tổng hợp chi phí đào tạo … Ngoài ra người khởi kiện cũng cần nộp kèm theo các loại giấy tờ để chứng minh tư cách khởi kiện như:

Chứng minh nhân dân
Sổ hộ khẩu (nếu làm việc tại nơi đăng kí hộ khẩu); chứng nhận tạm trú, tạm vắng (nếu làm việc khác nơi đăng kí hộ khẩu)
Sau khi kiểm tra đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ tài liệu nộp kèm đơn khởi kiện, Tòa án sẽ xác định các vấn đề sau:.

Về thời hiệu khởi kiện:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 190. Bộ luật lao động 2019 quy định: “thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà các bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.”
Theo quy định tại khoản 3 Điều 194. Bộ luật lao động 2019 quy định: “ thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị xâm phạm.”
Nếu đơn vẫn còn thời hiệu khởi kiện thì Tòa tiến hành xác minh các yếu tố tiếp theo, nếu đơn hết thời hạn khởi kiện Tòa án xem xét trả lại đơn khởi kiện cho đương sự

Xác định điều kiện khởi kiện:
chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp các đương sự có thỏa thuận khác như thỏa thuận tự hòa giải hoặc tranh chấp lao động đó chưa được tiến hành hòa giải ở cấp cơ sở… Tranh chấp lao động là đủ điều kiện khởi kiện khi đã tiến hành hòa giải nhưng không đạt được kết quả như mong muốn
Tư cách người khởi kiện:
Về người khởi kiện: là người có quyền và lợi ích bị xâm phạm hoặc được pháp luật quy định có quyền khởi kiện. Đương sự có thể ủy quyền tham gia tố tụng nhưng không thể ủy quyền khởi kiện. Nguyên đơn trong tranh chấp lao động này là người lao động, người sử dụng lao động, tập thể người lao động, cơ quan, tổ chức không phải là người lao động nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong quan hệ lao động (trung tâm môi giới lao động), công đoàn cấp trên của công đoàn cơ sở. Trên thực tế, có nhiều trường hợp người trực tiếp bị xâm phạm quyền và lợi ích không trực tiếp khởi kiện mà lại do người thân, bạn bè đứng ra khởi kiện. Đối với những kiến ​​nghị cho phép khởi kiện như vậy, Tòa án sẽ xem xét chuyển các kiến ​​nghị đó đến tòa án lao động.

Thẩm quyền giải quyết vụ việc: Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động theo quy định tại Điều 32. Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Vụ việc chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật: Tòa án không thụ lý vụ tranh chấp lao động đã được giải quyết bằng bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp này, nếu đương sự chưa chấp nhận hoặc chỉ chấp nhận một phần bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì đương sự chỉ có quyền kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Yêu cầu sửa đổi, bổ sung yêu cầu pháp lý

Tòa án xác minh phần phải sửa đổi, bổ sung trong đơn yêu cầu

Yêu cầu khởi kiện về lao động được sửa đổi, bổ sung khi không đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 189. Bộ luật tố tụng dân sự 2015, đương sự sửa đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện theo nhu cầu. thời hạn có thể được quyết định bởi thẩm phán, nhưng không được vượt quá một tháng. Trường hợp đặc biệt, thẩm phán có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày.
Sau khi xác minh, Tòa thông báo đến đương sự về việc sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện

Trong trường hợp hết thời hạn theo quy định, mà đương sự không sửa đổi, bổ sung lại đơn khởi kiện, thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự

Trả lại đơn khởi kiện

Theo quy định tại khoản 1 Điều 192. Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định, đơn khởi kiện bị trả lại trong các trường hợp sau:

Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật. Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;
Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật tố tụng dân sự
Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.

Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện;

Người khởi kiện rút đơn khởi kiện. Như vậy, đơn yêu cầu mở vụ án lao động sẽ được trả lại trong các trường hợp trên. Tòa án sẽ thông báo bằng văn bản cho đương sự về việc trả lại đơn yêu cầu và sẽ nêu rõ lý do của việc trả lại đơn yêu cầu.

Trong trường hợp đương sự khiếu nại về việc trả lại đơn yêu cầu cho tòa án thì tòa án sẽ quyết định theo quy định tại Điều 194. Bộ luật tố tụng dân sự:

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại hoặc kiến ​​nghị trả lại đề nghị truy tố, Chánh án Tòa án cấp trên ra một trong các quyết định sau đây:

– Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện

– Yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm nhận lại đơn yêu cầu và các tài liệu kèm theo để thụ lý

Thụ lý vụ việc

Khi đơn khởi kiện vụ án lao động không sửa đổi, bổ sung hoặc đã sửa đổi, bổ sung mà không được trả lại thì Thẩm phán thụ lý vụ án.

Theo quy định tại Điều 195 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về thụ lý vụ án, Thẩm phán tiến hành các hoạt động sau:

– Sau khi nhận đơn yêu cầu công lý và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho nguyên đơn để họ đến Toà án nộp tiền tạm ứng của Toà án. án phí trong trường hợp phải nộp tiền tạm ứng án phí

– Thẩm phán ước tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày Tòa án nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, nguyên đơn phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

– Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện xuất trình cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
– Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được yêu cầu khởi tố và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Ứng trước chi phí nhân công
Sau khi nhận đơn và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy đơn và các chứng cứ kèm theo đáp ứng yêu cầu và xác định đúng thẩm quyền giải quyết của mình; Tòa án xác định tiền tạm ứng án phí và thông báo cho nguyên đơn biết để họ tiến hành nộp tiền tạm ứng án phí (trường hợp phải nộp tiền tạm ứng án phí).

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 143 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng án phí; Chi phí và lệ phí pháp lý:

“thứ nhất. Tiền tạm ứng án phí bao gồm tiền tạm ứng án phí sơ thẩm và tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.

Theo quy định tại Điều 25 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH (nghị quyết quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí tư pháp) về nghĩa vụ nộp tiền trước – tạm ứng án phí dân sự

“Đầu tiên. Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí phải nộp hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định tại Nghị quyết này.
2. Trong trường hợp vụ án có nhiều nguyên đơn và mỗi nguyên đơn có yêu cầu độc lập thì mỗi nguyên đơn phải nộp tiền tạm ứng án phí theo yêu cầu riêng của từng nguyên đơn. Trường hợp các nguyên đơn có cùng yêu cầu thì các nguyên đơn phải liên đới nộp tiền tạm ứng án phí.
3. Trường hợp vụ án có nhiều bị đơn và mỗi bị đơn có yêu cầu phản tố độc lập thì mỗi bị đơn phải nộp tiền tạm ứng án phí theo yêu cầu của mình. Nếu các bị đơn có cùng yêu cầu phản tố thì các bị cáo phải liên đới nộp tiền tạm ứng án phí.
4. Trường hợp vụ án có nhiều người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì mỗi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nộp tiền tạm ứng án phí theo yêu cầu riêng của từng người. Trường hợp những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cùng có yêu cầu độc lập thì họ phải cùng nhau nộp tiền tạm ứng án phí.
5. Trường hợp đình chỉ việc dân sự và thụ lý vụ án để giải quyết theo quy định tại khoản 5 Điều 397 của Bộ Luật tố tụng dân sự thì Tòa án phải yêu cầu đương sự nộp tiền tạm ứng án phí dân sự giải quyết vụ án theo thủ tục chung.”

Theo quy định tại Điều 28 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH,(nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lí và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án)về Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm

“Người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của Nghị quyết này.”

Như vậy, người khởi kiện vụ án lao động sẽ phải tiến hành nộp tạm ứng án phí sơ thẩm và tạm ứng án phí phúc thẩm trước khi Tòa ra quyết định thụ lý vụ án

Những trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án phí trong vụ án lao động; Theo điểm a khoản 1 điều 12.miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án, thì những đối tượng sau được miễn tiền tạm ứng án phí:

Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

* Vào sổ thụ lí vụ án lao động

Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án. Tòa án ra quyết định thụ lí vụ án và vào sổ thụ lí vụ án

Trong trường hợp người khởi kiện không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì ngay sau khi xác định đơn và chứng cứ, tài liệu chứng cứ kèm theo là đúng quy định và đúng thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Tòa án phải vào sổ thụ lí ngay và tiến hành thụ lí vụ án

Kết thúc quá trình thụ lí vụ án

Dịch vụ giải quyết tranh chấp của Luật Đại Nam

  • Đánh giá các vấn đề pháp lý liên quan đến tranh chấp
  • Tư vấn phương án giải quyết tranh chấp (hòa giải, khởi kiện..)
  • Tư vấn thu thập và chuẩn bị chứng cứ
  • Đại diện đàm phán tranh chấp
  • Soạn thảo hồ sơ khởi kiện trong trường hợp khởi kiện
  • Luật sư bảo vệ tại tòa án, trọng tài thương mại

Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Kỹ năng giải quyết tranh chấp dân sự”. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về  đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488