Anh em có được cho tặng nhau quyền sử dụng đất hay không?

by Nguyễn Thị Giang

Các trường hợp anh em ruột tặng cho quyền sử dụng đất và điều kiện anh chuyển nhượng đất cho em là gì? Thủ tục cho tặng đất giữa anh em ruột hay còn gọi là thủ tục cho tặng nhà đất cho anh em ruột sẽ phải tiến hành như thế nào.Qua bài viết này Luật Đại Nam xin đưa ra những thông tin về vấn đề này để bạn tham khảo về nội dung: Anh em có được cho tặng nhau quyền sử dụng đất hay không?

Anh em có được cho tặng nhau quyền sử dụng đất hay không?

Anh em có được cho tặng nhau quyền sử dụng đất hay không?

Cơ sở pháp lý

  • Luật Đất đai năm 2013;
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Các trường hợp anh em ruột tặng cho quyền sử dụng đất

Anh chị em ruột cho tặng nhà đất (cho tặng quyền sử dụng đất) với nhau hoàn toàn là việc chuyển quyền sử dụng đất đai thông thường. Vì anh, chị, em ruột nếu là những người sử dụng đất hợp pháp thì đều được hưởng các quyền của người sử dụng đất bao gồm việc tặng cho quyền sử dụng đất.

Do vậy, để có thể tiến hành thủ tục cho tặng nhà đất giữa anh chị em ruột với nhau thì cũng cần đáp ứng đủ điều kiện chung nhất thực hiện quyền tặng cho theo quy định tại Điều 188 Luật đất đai 2013 bao gồm:

  • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

Có ngoại lệ mà người sử dụng đất không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng vẫn có thể thực hiện tặng cho: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng vẫn được tặng cho quyền sử dụng đất.

Ngoài những điều kiện chung như trên, trường hợp tặng cho giữa anh chị em ruột cũng phải cần đáp ứng đủ những điều kiện theo quy định Luật đất đai 2013 đối với từng loại đất cụ thể:

  • Đất trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng: Anh em ruột chỉ được tặng cho đất trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng khi người nhận tặng cho đất đang sinh sống trong phân khu đó. (Theo quy định tại Khoản 1 Điều 192)
  • Đất trong khu vực rừng phòng hộ: Anh em ruột chỉ được tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ nếu người nhận tặng cho đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó. (Theo Khoản 2 Điều 192)
  • Đất được Nhà nước giao theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước cho hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số thì chỉ được tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất theo quy định của Chính phủ.
  • Đất trồng lúa: Anh em ruột được cho tặng đất trồng lúa khi người nhận tặng cho đất bắt buộc phải trực tiếp sản xuất nông nghiệp. (Điều 191 Luật đất đai).

Trên đây là các trường hợp anh chị em cho tặng quyền sử dụng đất cũng là điều kiện để anh em cho tặng quyền sử dụng đất.

Hình thức chuyển nhượng đất từ anh chị sang em

Pháp luật dân sự hiện hành không quy định mọi trường hợp tặng cho tài sản đều phải lập thành văn bản.

Tuy nhiên, với trường hợp chuyển nhượng đất từ anh sang em, mà cụ thể ở đây là tặng cho quyền sử dụng đất thì bắt buộc phải lập thành văn bản – hợp đồng tặng cho (theo Điều 385 và Điều 485 Bộ luật dân sự 2015) thì mới có thể sang tên sổ đỏ.

Thủ tục cho tặng đất giữa anh em ruột

Lập hợp đồng tặng cho nhà đất

Việc tặng cho quyền sử dụng đất phụ thuộc vào ý chí của người cho đất, do đó khi muốn tặng lại mảnh đất và nhà ở trên đất lại cho anh hoặc em ruột thì cần có giấy tờ ghị nhận lại sự kiện đó.

Bên tặng cho nhà đất và bên nhận tặng cho có thể thỏa thuận về việc tặng cho, tiến hành lập hợp đồng tặng cho bất động sản.

Theo quy định tại Điều 462 Bộ luật dân sự 2015 thì việc tặng cho có thể kèm theo điều kiện, tức là bên tặng cho có quyền yêu cầu bên nhận tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ sau khi tặng cho.

Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 và Khoản 3 Điều 167 Luật Đất Đai 2013 quy định rằng việc tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản và văn bản đó phải được công chứng, chứng thực.

Trường hợp tặng cho bất động sản thì phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.

Như vậy, bước đầu tiền trong quá trình tặng cho nhà đất giữa anh em ruột là tiến hành lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất.

Trường hợp hai bên tặng cho gặp khó khăn trong việc lập hợp đồng tặng cho thì có thể gửi đơn đề nghị lập hợp đồng tặng cho đến Văn phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã nơi có đất để đồng thời công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho nhà đất tại đó.

Công chứng, chứng thực Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

Hồ sơ yêu cầu công chứng Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 40 Luật công chứng 2014, hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:

  • Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
  • Dự thảo Hợp đồng tặng cho (nếu có)
  • Bản sao giấy tờ tùy thân (chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu,…) của bên tặng cho và nhận tặng cho nhà đất.
  • Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng tặng cho (giấy đăng ký kết hôn nếu đang trong thời kỳ hôn nhân, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, quyết định ly hôn, …).

Trường hợp bạn lựa chọn chứng thực hợp đồng tặng cho tại Ủy ban nhân dân xã thì cần chuẩn bị những giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về chứng thực hợp đồng, giao dịch:

  • Dự thảo hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất;
  • Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người tặng cho và người nhận tặng cho
  • Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật đất đai quy định trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng.
  • Bản chính các giấy tờ trên xuất trình kèm theo để đối chiếu.

Thực hiện thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 9 (Đăng ký biến động)

Theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thủ tục sang tên giấy chứng nhận khi tặng cho quyền sử dụng đất được thực hiện theo trình tự sau:

Đầu tiên, bạn nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký đất đai, hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã.

Hồ sơ bao gồm:

  • Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
  • Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã công chứng hoặc chứng thực
  • Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp
  • Bản sao chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng kèm theo bản chính; hoặc bản photo có công chứng, chứng thực.

Trường hợp thực hiện quyền của bạn đối với một phần thửa đất thì bạn đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của bạn trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của bạn.

Trong trường hợp này, bạn phải thực hiện thêm thủ tục tách thửa đối với đất của mình sau đó mới có thể tiến hành tặng cho đối với phần đất muốn tặng cho.

Thứ hai, Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ từ bạn hoặc từ Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến và thực hiện các công việc:

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

  • Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
  • Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp;
  • Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho bạn hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Cuối cùng, nhận lại Giấy chứng nhận đã sang tên tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc tại Ủy ban nhân dân xã trong trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã.

Qua bài viết này hi vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề Anh em có được cho tặng nhau quyền sử dụng đất hay không? của pháp luật do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

Hotline Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489

Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488