Cá nhân cho vay có chịu thuế TNCN không?

by Lê Vi

Nền kinh tế ngày càng phát triển, trình độ dân chí được nâng cao, ý thức tự giác xã hội cũng phổ biến hơn, thu nhập bình quân đầu người của mỗi cá nhân ngày càng tăng cao. Và việc hoàn thành nghĩa vụ với xã hội, tăng thu cho ngân sách nước nhà là điều hiển nhiên. Qua đó, chúng ta cũng dễ dàng nhận thấy vai trò của thuế thu nhập cá nhân là cần có và rất quan trọng. Bài viết dưới đây, Luật Đại Nam sẽ cung cấp thông tin cho bạn về Cá nhân cho vay có chịu thuế TNCN không?

Căn cứ pháp lý

  • Luật thuế thu nhập cá nhân 2007
  • Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi bổ sung 2012
  • Luật thuế thu nhập cá nhân  sửa đổi bổ sung 2014
  • Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân
  • Thông tư 92/2015/TT-BTC thông tư hướng dẫn thực hiện thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thực hiện thông tư 111

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền thuế mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã tính các khoản được giảm trừ.

Theo đó, thuế TNCN được xây dựng trên nguyên tắc công bằng và khả năng nộp thuế. Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, vừa đủ nuôi sống bản thân và gia đình ở mức cần thiết.

Do đó việc nộp thuế thu nhập cá nhân cũng góp phần làm giảm hợp lý khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp dân cư.

Cá nhân cho vay có chịu thuế TNCN không?

Cá nhân cho vay có chịu thuế TNCN không?

Thu nhập từ tiền lãi cho vay có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?

Căn cứ khoản 3 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi bổ sung thì thu nhập từ đầu tư vốn bao gồm: Tiền lãi cho vay; Lợi tức cổ phần. Vậy ở đây cá nhân cho vay có chịu thuế TNCN không là hiểu theo cách khi một cá nhân có tiền cho một cá nhân khác vay có tính lãi thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

Để giải đáp câu hỏi này, theo đquy định tại Khoản 3 điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC sửa đổi bổ sung theo Khoản 6 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC thông tư hướng dẫn thực hiện thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thực hiện thông tư 111 quy định cụ thể về các khoản thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn:

  • Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này. 
  •  Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần.
  •  Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. Không tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn đối với lợi tức của doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ.
  •  Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
  •  Thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước phát hành, trừ thu nhập theo hướng dẫn tại tiết g.1 và g.3, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
  •  Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế.
  •  Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn

Như vậy, trong trường hợp cho vay lãi từ tiền lãi cho vay thì được xác định như sau:

  • Nếu trong trường hợp cho vay theo hình thức vay dân sự thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân
  • Nếu trong trường hợp cho vay lãi theo hình thức mua trái phiếu. Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể, trong một thời gian xác định và với một lợi tức quy định. Người phát hành có thể là doanh nghiệp, một tổ chức chính quyền như Kho bạc nhà nước, chính quyền.  Thu nhập của trái phiếu là tiền lãi, là khoản thu cố định thường kỳ, và không phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của công ty phát hành. Do đó, cho vay lãi trong trường hợp mua trái phiếu thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Khoản tiền lãi phát sinh từ giao dịch cho vay của cá nhân với công ty có phải chịu thuế TNCN hay không?

Căn cứ theo điểm a Khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC về hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định về các khoản thu nhập phải chịu thuế TNCN, như sau:

“3. Thu nhập từ đầu tư vốn:

Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:

a) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.”

Theo đó, khoản tiền cá nhân nhận được phát sinh từ giao dịch cho Công ty vay tiền phải chịu thuế TNCN theo quy định của pháp luật.

Tiền lãi cho công ty vay có được tính giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân không?

Các khoản giảm trừ thuế thu nhập cá nhân là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế, các khoản giảm trừ thuế TNCN bao gồm:

– Giảm trừ gia cảnh: Căn cứ theo Điểm a Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về giảm trừ gia cảnh.

– Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo: Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định về các khoản giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo.

Do đó, khoản tiền lãi mà giám đốc công ty nhận được từ giao dịch cho vay tiền đối với Công ty khi tính thuế TNCN sẽ không được giảm trừ.

Trên đây là toàn bộ những thông tin do Luật Đại Nam cung cấp về Cá nhân cho vay có chịu thuế TNCN không?. Mọi vướng mắc hoặc cần hỗ trợ xin liên hệ:

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Đô, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

– Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

– Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488