Mỗi gia đình là một tế bào của xã hội; gia đình hạnh phúc ấm no cũng là thể hiện cho một xã hội văn minh và phát triển. Do đó mà mỗi cuộc hôn nhân đều được các bên suy nghĩ và thật sự mong muốn; có như vậy mới có được cuộc sống hôn nhân đúng nghĩa và hành phúc. Bởi vậy; mà pháp luật đã quy định rất chi tiết về các điều kiện được phép kết hôn và các trường hợp cấm kết hôn theo luật hôn nhân và gia đình. Chính vì vậy, Luật Đại Nam xin hỗ trợ thắc mắc của bạn về Các trường hợp cấm kết hôn theo quy định.
Nội Dung Chính
Cơ sở pháp lý
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Cấm kết hôn là gì?
Cấm kết hôn là các trường hợp không được phép kết hôn theo quy định của pháp luật. Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 hiện quy định các trường hợp cấm kết hôn bao gồm:
- Người đang có vợ hoặc có chồng;
- Người mất năng lực hành vi dân sự, Giữa những cùng dòng máu trực hệ, những người có họ trong phạm vi ba đời;
- Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi, giữa những người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
- Giữa những người cùng giới tính.
Các trường hợp cấm kết hôn theo quy định
Nam, nữ thực hiện việc kết hôn cần đảm bảo đáp ứng tất cả các điều kiện kết hôn quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Trong đó, Luật Hôn nhân và gia đình có điều kiện về không thuộc những trường hợp cấm kết hôn.
Theo điểm d khoản 1 Điều 8 về Điều kiện kết hôn quy định: Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
Các trường hợp cấm kết hôn tại điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 bao gồm:
Kết hôn giả tạo
Kết hôn giả tạo là việc hai bên đồng ý kết hôn theo những hợp đồng; thỏa thuận ngầm hoặc trái quy định với pháp luật để tiến hành kết hôn vì những lý do khác hơn là những lý do xây dựng gia đình hay kết hôn trên cơ sở tình yêu.
Thay vào đó; một cuộc hôn nhân được dàn xếp cho lợi ích cá nhân ví dụ như kinh tế, địa vị xã hội, vấn đề cư trú, nhập cảnh…) hoặc một số nhóm mục đích khác chẳng hạn như hôn nhân chính trị…
Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn
Tảo hôn là hai nam nữ kết hôn trước tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật tức là lấy vợ trước khi đủ 20 tuổi; lấy chồng trước khi đủ 18 tuổi. Người nào có hành vi tảo hôn; tổ chức tảo hôn sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật. Việc cưỡng ép, lừa dối, cản trở kết hôn đều vi phạm quy định về sự tự nguyện của các bên trong hôn nhân.
Vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng
Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác; hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
Hành vi này vi phạm chế độ một vợ một chồng và sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
Kết hôn giữa những người có quan hệ thân thích
Những người có quan hệ thân thích bị cấm kết hôn với nhau bao gồm:
- Những người cùng dòng máu về trực hệ;
- Giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
- Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
- Giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó người này sinh ra người kế tiếp nhau.
Những người cùng dòng máu về trực hệ thì không được kết hôn với nhau.
Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm:
- Cha, mẹ là đời thứ nhất;
- Anh, chị, em cùng cha, mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai;
- Anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.
Ngoài ra, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 còn cấm kết hôn giữa:
- Cha mẹ nuôi với con nuôi;
- Giữa người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Yêu sách của cải trong kết hôn
Đối với những người có yêu sách trong kết hôn như đòi hỏi vật chất một cách quá đáng và coi đó là một trong những điều kiện để kết hôn, nhằm cản trở việc kết hôn tự nguyện giữa nam nữ.
Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi
Trên đây là các hành vi bị cấm trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình; mà cụ thể là kết hôn. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án; cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.
Phương thức xử lý việc kết hôn thuộc trường hợp bị cấm
Việc kết hôn thuộc trường hợp cấm kết hôn rõ ràng vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Do đó, khi có yêu cầu, Tòa án sẽ xem xét việc hủy kết hôn trái pháp luật.
Bên cạnh đó, việc kết hôn thuộc trường hợp bị cấm có thể được xử lý theo một trong hai phương thức là: xử lý vi phạm hành chính và xử lý hình sự.
Xử lý vi phạm hành chính
Theo khoản 4 Điều 28 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đới với hành vi kết hôn giả tạo.
Theo Điều 55 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định mức phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi cưỡng ép kết hôn, ly hôn, tảo hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện tiến bộ.
Theo Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với các hành vi:
- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ.
- Kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
- Kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;
- Kết hôn giữa người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Xử lý hình sự
Cụ thể Chương XVII Bộ Luật Hình sự năm 2015 quy định về Các tội phạm chế độ hôn nhân và gia đình quy định mức xử phạt đối với mỗi hành vi như sau:
Hành vi cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ đã bị xử lý vi phạm hành chính mà còn vi phạm thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.
Hành vi tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
Hành vi kết hôn giữa người đang có vợ, có chồng hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người đang có vợ, có chồng làm cho:
- Quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
- Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát hoặc đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn thì phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Hành vi kết hôn giữa những người mà biết rõ cùng dòng máu về trực hệ, là anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Các trường hợp cấm kết hôn theo quy định . Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488
– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM
- Thủ tục xin trích lục kết hôn mới nhất năm 2023
- Mẫu đơn xin trích lục giấy đăng ký kết hôn
- Bản sao trích lục kết hôn để làm gì?