Chế độ hôn nhân là gì? Chế độ hôn nhân ở Việt Nam hiện nay?

by Nguyễn Thị Giang

Trong lĩnh vực Hôn nhân và gia đình, chế độ hôn nhân được xây dựng dựa trên các nguyên tắc Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. vậy thế nào là chế độ hôn nhân? Những nguyên tắc trên được hiểu như thế nào?Để trả lời được vấn đề Chế độ hôn nhân là gì? Chế độ hôn nhân ở Việt Nam hiện nay? hãy cùng Luật Đại Nam tìm hiểu rõ thông qua bài viết dưới đây.

Chế độ hôn nhân là gì? Chế độ hôn nhân ở Việt Nam hiện nay?

Chế độ hôn nhân là gì? Chế độ hôn nhân ở Việt Nam hiện nay?

Cơ sở pháp lý:

  • Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội
  • Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch

Chế độ hôn nhân là gì?

Theo khoản 3 điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

Chế độ hôn nhân và gia đình là toàn bộ những quy định của pháp luật về kết hôn, ly hôn; quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và những vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình”.

Theo đó, chế độ hôn nhân có thể hiểu là toàn bộ các quy định pháp luật điều chỉnh vấn đề kết hôn, ly hôn, quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng.

Chế độ hôn nhân ở Việt Nam hiện nay?

Dưới chế độ phong kiến và thời pháp thuộc. Nhà nước phong kiến và chính quyền dưới chế độ pháp thuộc đã duy trì chế độ đa thê, có nghĩa là một nam có thể lấy nhiều nữ làm vợ.

Chế độ đa thê trái với quy luật của tự nhiên bởi các lý do sau

  • Đặc thù của tình yêu so với các loại tình cảm khác như: tình bạn bè; tình đồng nghiệp;… là tình yêu mang tính sở hữu và không thể chia sẻ. Một người chồng không thể cùng một lúc giành tình cảm cho nhiều người vợ. Điều này về lâu dài sẽ gây ra thiệt thòi cho người phụ nữ và làm phát sinh mâu thuẫn.
  • Một người chồng có nhiều vợ cũng là nguyên nhân dẫn tới dân số tăng nhanh. Trong khi nhà nước đang nỗ lực kiểm soát gia tăng dân số.
  • Những người có khả năng lấy nhiều vợ thường là quan lại, địa chủ, phú hào. Việc duy trì chế độ đa thê làm giảm khả năng lấy vợ của người nghèo, người không có tài sản.

Chế độ hôn nhân một vợ một chồng

Đây là chế độ lạc hậu, không còn phù hợp với sự phát triển chung của xã hội. Nếu kéo dài sẽ gây ra nhiều bất ổn cho xã hội. Do đó, kể từ khi lật đổ chế độ phong kiến. Nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa đã xóa bỏ chế độ đa thê. Đồng thời ghi nhận chế độ hôn nhân một vợ một chồng lần đầu tại Luật hôn nhân và gia đình 1959.

Sau đó, đến: Luật hôn nhân và gia đình năm 1992; Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; và Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 đều kế thừa nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng trong chế độ Hôn nhân và gia đình của Việt Nam.

Các hành vi bị cấm trong hôn nhân

Chế độ hôn nhân một vợ một chồng được hiểu là trong mối quan hệ hôn nhân chỉ có một vợ và một chồng. Pháp luật không cho phép các hành vi lấy vợ thứ hai, hoặc bất kỳ hành vi nào làm phương hại đến mối quan hệ hôn nhân hợp pháp mà đang được pháp luật bảo vệ. Tại điểm c khoản 2 điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về các hành vi cấm trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình có quy định:

“2. Cấm các hành vi sau đây:…;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;”.

Nhằm tăng tính răn đe và ngăn chặn người vi phạm. Pháp luật quy định nhiều mức chế tài cụ thể. Trong trường hợp người vi phạm thực hiện hành vi bị cấm thì sẽ bị phạt hành chính theo quy định tại nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân gia đình, thi hành án  dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã. Ngoài ra, nếu hành vi vi phạm đó đáp ứng đủ các yếu tố cấu thành tội phạm hình sự. Theo quy định tại điều 182 Bộ luật hình sự 2015 còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Vợ chồng bình đẳng

Bình đẳng là sự ngang hàng nhau về mặt nào đó. Trong đó bao gồm cả sự cân bằng về các mối quan hệ xã hội giữa các chủ thể.

Xét trong chế độ hôn nhân. Vợ chồng bình đẳng được hiểu là bình đẳng về quyền và nghĩa vụ về mọi mặt trong gia đình cũng như trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật. Nguyên tắc này được quy định cụ thể tại điều 17 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

“Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật này và các luật khác có liên quan”.

Điều luật trên định hướng người dân tới một sự bình đẳng toàn diện, ghi nhận sự đóng góp chung của vợ chồng về cả tinh thần và vật chất. Trên thực tế, vấn đề bình đẳng chỉ mang tính chất tương đối. Dân gian có câu “đàn ông xây nhà, đàn bà xây tổ ấm”. Người vợ có thiên chức làm mẹ thì không thể bắt người chồng chia sẻ việc sinh đẻ. Người chồng có sức khỏe cũng không thể bắt người vợ lao động các công việc chân tay như mình. Do đó, căn cứ vào hoàn cảnh của từng gia đình. Các quy định của pháp luật cần được vận dung linh hoạt và khéo léo.

Ý nghĩa của chế độ hôn nhân và gia đình ở Việt Nam

Như đã phân tích trước đó. Chế độ hôn nhân là toàn bộ các quy định pháp luật điều chỉnh vấn đề kết hôn, ly hôn, quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Hôn nhân là mối quan hệ cơ bản trong xã hội. Những quy định pháp luật điều chỉnh quan hệ này là thiết yếu. Việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ hôn nhân từ đó mà có những ý nghĩa quan trọng đối với xã hội.

Thứ nhất, chế độ hôn nhân bảo vệ quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Vợ, chồng đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Bằng các quy định này, nhà nước đưa ra các điều kiện đối với việc kết hôn. Quy định cả quyền và nghĩa vụ của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân và ly hôn. Nói cách khác, chế độ hôn nhân định hướng hành vi của các chủ thể trong xã hội.

Thứ hai, chế độ hôn nhân bảo đảm quyền tự chủ của các chủ thể trong quan hệ hôn nhân.

Đối với kết hôn. Nam, nữ được phép tự do tìm hiểu nhau trước khi tiến đến hôn nhân, không bị ngăn cấm kết hôn bởi các quan niệm hay tục lệ lạc hậu. Đối với việc ly hôn, khi cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Vợ chồng có quyền yêu cầu ly hôn theo thủ tục ly hôn thuận tình hoặc ly hôn đơn phương.

Thứ ba, chế độ hôn nhân có những chế tài trừng phạt đối với các hành vi vi phạm.

Nhằm đảm bảo việc thực hiện pháp luật. Nhà nước đưa ra các chế tài xử phạt trong lĩnh vực hôn nhân nói riêng. Các chế tài này ngoài trừng phạt đối với người đã có hành vi vi phạm còn là sự răn đe, cảnh báo đối với các chủ thể khác.

Tóm lại, chế độ hôn nhân ở Việt Nam được xây dựng dựa trên nhiều nguyên tắc. Trong đó được liệt kê đầu tiên đó là Hôn nhân tự nguyện; tiến bộ; một vợ một chồng; vợ chồng bình đẳng. Tuân thủ xu hướng phát triển chung, những nguyên tắc này đã được duy trì qua bốn lần ban hành Luật hôn nhân gia đình. Phải thừa nhận rằng. Chế độ hôn nhân và gia đình đã góp một phần không nhỏ trong công cuộc giữ vững ổn định xã hội tại Việt Nam.

Qua bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề Chế độ hôn nhân là gì? Chế độ hôn nhân ở Việt Nam hiện nay? do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488