Có được bán sổ bảo hiểm xã hội hay không?

by Trần Giang

Do cần tiền để giải quyết khó khăn tài chính, nhiều người lao động đã tìm cách bán lại, cầm cố sổ bảo hiểm xã hội cho người khác. Vậy theo quy định của pháp luật, có được bán sổ bảo hiểm xã hội hay không? Việc bán sổ bảo hiểm có bị áp dụng chế tài gì không? Cùng Luật Đại Nam tìm hiểu nội dung này qua bài viết dưới đây.

có được bán sổ bảo hiểm xã hội hay không

có được bán sổ bảo hiểm xã hội hay không

Cơ sở pháp lý:

  • Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
  • Bộ luật Dân sự 2015.
  • Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.
  • Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Có được bán sổ bảo hiểm xã hội hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 giải thích từ ngữ về bảo hiểm xã hội, theo đó bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Đồng thời căn cứ theo quy định tại Điều 96 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về sổ bảo hiểm xã hội theo đó:

Sổ bảo hiểm xã hội được cấp cho từng người lao động để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội là cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.

Như vậy, chúng ta có thể hiểu sổ bảo hiểm xã hội là một loại giấy tờ ghi nhận quá trình tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động làm cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.

Căn cứ theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản như sau:

Tài sản

1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

Như vậy, sổ bảo hiểm xã hội không phải là một loại tài sản theo quy định trên do đó giao dịch dân sự liên quan đến việc mua, bán cầm cố sổ bảo hiểm xã hội là bất hợp pháp.

Các rủi ro khi mua bán sổ bảo hiểm xã hội

Việc mua bán núp bóng dưới hình thức “ủy quyền” mặc dù có thể thực hiện được trong thực tế nhưng lại tiềm ẩn nhiều rủi ro cho cả người mua và người bán.

Đối với người bán

Số tiền có được do bán sổ bảo hiểm sẽ ít hơn so với tiền bảo hiểm xã hội 1 lần mà người đó đi rút khi đủ điều kiện.

Mặt khác, do cần tiền gấp nên nhiều trường hợp người lao động còn bị ép giá, dẫn tới lỗ mất một khoản tiền kha khá.

Đối với người mua

– Bị người bán rút bảo hiểm xã hội 1 lần trước.

Người mua sổ bảo hiểm thường nhận sổ BHXH và kèm theo văn bản ủy quyền. Tuy nhiên do sổ BHXH có thể được cấp lại trong trường hợp bị mất nên sẽ xảy ra trường hợp người lao động sau khi bán sổ BHXH và nhận tiền thì lại đến cơ quan BHXH báo mất và xin cấp lại sổ.

Và như vậy, nếu người bán tiến hành rút BHXH trước thì người mua sẽ không được lĩnh nữa.

– Người bán qua đời trước thời điểm được rút BHXH 01 lần.

Nếu người bán sổ BHXH qua đời trước khi người mua làm thủ tục rút BHXH 1 lần thì cơ quan BHXH sẽ giải quyết chế độ tử tuất cho thân nhân của người bán sổ BHXH, chứ không chi trả BHXH 01 lần theo giấy tờ ủy quyền mà trước đó người mua và người bán đã ký.

Theo đó, người mua sẽ mất trằng tiền BHXH 01 lần mà mình đã bỏ ra để mua lại sổ BHXH.

Xử lý hình sự đối với hành vi mua bán sổ bảo hiểm xã hội

Ngoài bị xử phạt hành chính thì hành vi mua bán sổ BHXH còn có thể bị xử lý hình sự theo đó hành vi mua bán sổ BHXH có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gian lận bảo hiểm xã hội tại Điều 214 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng mà không thuộc trường hợp quy định tại một trong các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội, hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội;

b) Dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

d) Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trong trường hợp nặng nhất, người này còn có thể bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm nếu chiếm đọat tiền BHXH từ 500.000.000 đồng trở lên hoặc gây thiệt hại 500.000.000 đồng.

Xử phạt hành chính đối với hành vi mua bán sổ bảo hiểm xã hội

Trong trường hợp người lao động thực hiện hành vi mua bán sổ BHXH nói trên thì sẽ bị coi là hành vi kê khai hồ sơ không đúng sự thật. Theo đó, căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 40 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính khi vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội như sau:

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

Như vậy, người lao động có hành vi mua bán sổ BHXH sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Trên đây là toàn bộ chia sẻ của Luật Đại Nam về bán sổ bảo hiểm xã hộiMọi vướng mắc hoặc cần hỗ trợ về các thủ tục bảo hiểm xã hội xin liên hệ:

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Đô, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

– Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

– Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488