Dưới góc độ xã hội, kết hôn được hiểu là một hình thức xác lập quan hệ vợ chồng. Đây là sự liên kết đặt biệt nhằm tạo dựng các mối quan hệ gia đình. Một trong những chức năng cơ bản của gia đình là sinh sản, nhằm “tái sản xuất ra con người”, là quá trình duy trì và phát triển nòi giống cần thiết với mỗi dân tộc và cả nhân loại. Kết hôn là khởi đầu của quan hệ hôn nhân, gắn bó cuộc đời của hai con người với nhau. Chính vì vậy, bài viết sau đây, Luật Đại Nam xin hỗ trợ thắc mắc của bạn về Cơ quan nào có thẩm quyền đăng kí kết hôn theo pháp luật hiện hành nước ta
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
- Luật Hộ tịch năm 2014
Kết hôn là gì?
Theo khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014, Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Như vậy, kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình quy định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật.
Điều kiện đăng ký kết hôn
Điều kiện kết hôn là điều kiện do pháp luật quy định mà các bên nam, nữ cần phải có mới có quyền được kết hôn. Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
Các trường hợp cấm kết hôn
Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn như sau:
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn
Luật hộ tịch quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung giấy chứng nhận kết hôn như sau:
Đối với người mang quốc tịch Việt Nam thẩm quyền đăng ký kết hôn
“Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn
1.Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
2.Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:
a)Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
b)Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
c)Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.”
Như vậy, thẩm quyền đăng ký kết hôn sẽ do nhân dân cấp xã nơi cư trú của hai nam nữ thực hiện đăng ký kết hôn. Theo đó Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn sẽ phải bao gồm các nội dung sau đây:
- Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
- Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
- Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.
Đối với kết hôn có yếu tố nước ngoài
Theo quy định tại Điều 37 Luật hộ tịch như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
- Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.
Có được uỷ quyền đăng ký kết hôn không?
Tại Điều 18 Luật Hộ tịch năm 2014 đã quy định:
Hai bên nam, nữ cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định:
Người yêu cầu đăng ký hộ tịch được ủy quyền cho người khác thực hiện thay trừ trường hợp: Đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn,… Nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký mà không cần văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Theo quy định hiện hành, đăng ký kết hôn là một trong những thủ tục không thể ủy quyền.
Tuy nhiên, nếu một trong hai bên không thể đến nộp hồ sơ trực tiếp thì người còn lại có thể thực hiện thay mà không cần văn bản ủy quyền.
Đồng thời, khoản 5 Điều 3 Thông tư 04/2020/TT-BTP nêu rõ:
Khi trả kết quả đăng ký kết hôn, đăng ký lại kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt.
Như vậy, đăng ký kết hôn không thể ủy quyền thực hiện cũng như khi nhận kết quả.
Tuy nhiên, một trong hai người có thể nộp hồ sơ thay người còn lại mà không cần văn bản ủy quyền.
Đăng ký kết hôn cần những giấy tờ gì?
Kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước
Khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, hai bên nam nữ cần chuẩn bị hồ sơ làm giấy đăng ký kết hôn theo đúng quy định tại Luật Hộ tịch năm 2014 và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch.
Thông thường, hai bên nam nữ cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau đây:
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 15/2015/TT-BTP. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai này;
- Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của hai bên nam, nữ do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú cấp;
- Bản sao công chứng/chứng thực hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của hai bên nam nữ;
- Bản sao có công chứng, chứng thực sổ hộ khẩu của hai bên nam nữ.
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Đối với trường hợp kết hôn với người nước ngoài, các bên cần chuẩn bị các giấy tờ sau đây:
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của hai bên nam nữ còn giá trị sử dụng, xác nhận tình trạng hôn nhân của người đó hiện tại. Trường hợp pháp luật nước ngoài không cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận người yêu cầu đăng ký kết hôn có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận các bên kết hôn không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình. Hai bên nam nữ phải tiến hành thủ tục khám sức khỏe kết hôn với người nước ngoài. Thủ tục khám sức khỏe tiền hôn nhân trong trường hợp này là bắt buộc.
- Bản sao có công chứng/chứng thực giấy chứng minh nhân dân/căn cước công dân (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);
- Bản sao có công chứng hoặc chứng thực sổ hộ khẩu (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú hoặc giấy tờ xác nhận tạm trú (đối với người nước ngoài ở Việt Nam).
Cần lưu ý trường hợp công dân Việt Nam là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Cơ quan nào có thẩm quyền đăng kí kết hôn theo pháp luật hiện hành nước ta. Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488
– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM
- Thủ tục xin trích lục kết hôn mới nhất năm 2023
- Mẫu đơn xin trích lục giấy đăng ký kết hôn
- Bản sao trích lục kết hôn để làm gì?