Điều kiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất dự án

by Trần Giang

Hiện nay, do nhu cầu phát triển về kinh tế – xã hội, kéo theo rất nhiều dự án đầu tư được phát triển và mở rộng. Để thực hiện được các dự án đầu tư, chủ đầu tư sẽ phải xin cấp chuyển đổi mục đích sử dụng đất sao cho phù hợp dựa theo chủ trương chấp thuận dự án của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trong phạm vi bài viết sau đây, Luật Đại Nam chúng tôi xin gửi tới bạn đọc các thông tin về nội dung trên qua bài viết: Điều kiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất dự án.

 

Điều kiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất dự án

Điều kiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất dự án

Cơ sở pháp lý

  • Luật đất đai năm 2013;
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP,
  • Thông tư 30/2014/TT-BTNMT

Điều kiện để được chuyển đổi mục đích sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư

Việc cho phép có được chuyển đổi mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hay không phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 58 Luật đất đai năm 2013:

* Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có căn cứ sau đây:

– Đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên; từ 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên: được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thông qua văn bản chấp thuận.

– Đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng: phải có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. 

* Trường hợp các dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển: 

Để được chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền dựa trên căn cứ bằng các văn bản của các bộ, ban ngành có liên quan chấp thuận chủ trường đầu tư nếu đủ điều kiện.

Nếu như dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nhà đầu tư nước ngoài tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển không thuộc trường hợp Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư thì trước khi xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản xin ý kiến của các Bộ theo quy định sau đây:

– Đối với khu đất sử dụng tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới: xin ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao.

– Đối với khu đất sử dụng tại xã, phường, thị trấn ven biển liền kề với khu đất sử dụng vào mục đích quốc phòng: xin ý kiến của Bộ Quốc phòng, trừ trường hợp đã xác định khu vực cấm theo quy định.

– Đối với khu đất sử dụng tại xã, phường, thị trấn ven biển liền kề với khu đất sử dụng vào mục đích an ninh: xin ý kiến của Bộ Công an.

Bên cạnh những căn cứ trên, muốn chuyển đổi được mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì người được Nhà nước cho phép  chuyển mục đích sử dụng đất cần đáp ứng điều kiện sau: 

– Thực hiện ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư. 

– Đảm bảo đầy đủ năng lực tài chính để có thể thực hiện tốt và đầy đủ kịp tiến độ của dự án đầu tư:

+ Đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 héc ta: có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối với dự án.

+ Đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 héc ta trở lên: có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư đối với dự án.

+ Đảm bảo có khả năng huy động vốn để thực hiện dự án từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác.

– Không thuộc các trường hợp vi phạm đất đất theo quy định của pháp luật về đất đai trong trường hợp đang sử đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác:

+ Căn cứ dựa trên kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai đối với các dự án tại địa phương được lưu trữ tại Sở Tài nguyên và Môi trường.

+ Nội dung công bố về tình trạng vi phạm pháp luật đất đai và kết quả xử lý vi phạm pháp luật đất đai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai đối với các dự án thuộc địa phương khác.

Hồ sơ xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư:

– Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT).

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Biên bản xác minh thực địa.

– Đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư: cần có bản sao thuyết minh dự án đầu tư.

– Đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình: bản sao báo cáo kinh tế – kỹ thuật của tổ chức sử dụng đất.

– Đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, phải cấp giấy chứng nhận đầu tư: thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai 2013 và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án.

– Đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư và trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình: văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai 2013 và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

Qua bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề Điều kiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất dự án theo quy định của pháp luật do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

Hotline Yêu cầu tư vấn: 0967370488 / 0975422489

Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488