Việc tặng cho đất đai, nhà cửa không hề đơn giản, không phải ai cũng có thể tặng cho quyền sử dụng đất, mà bạn phải xem xét trước đối tượng bạn tặng cho có bị pháp luật cấm hay không. Vậy cần lưu ý gì về đối tượng được nhận tặng cho quyền sử dụng đất? Chính vì vậy, Luật Đại Nam xin hỗ trợ thắc mắc của quý khách hàng về vấn đề Điều kiện nhận tặng cho quyền sử dụng đất
Nội Dung Chính
Cơ sở pháp lý
- Bộ luật dân sự năm 2015;
- Luật đất đai năm 2013.
Các chủ thể trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Trong quan hệ tặng cho bất động sản, ai cũng có thể dễ dàng nhận biết được ngay hai chủ thể chính và duy nhất là bên tặng cho và bên nhận tặng cho bất động sản. Tuy nhiên, không phải đối tượng nào cũng được nhận mà được điều chỉnh bởi luật pháp
Đối tượng được nhận tặng cho quyền sử dụng đất
Pháp luật hiện hành chỉ có quy định chung của người sử dụng đất, mà chưa có quy định riêng về điều kiện của người được nhận quyền sử dụng đất.
Tuy nhiên, thông qua quy định tại một số điều như Điều 174, Điều 179, Điều 186 Luật đất đai 2013, có thể xác định các chủ thể được nhận tặng cho bất động sản có thể là Nhà nước, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, tổ chức (trong nước) và người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Các đối tượng được ghi nhận trong các trường hợp cụ thể:
- Đối với Nhà nước là đại diện sở hữu, thực hiện quản lý thống nhất toàn bộ đất đai của cả nước; do vậy Nhà nước là chủ thể đặc biệt có quyền nhận tặng cho bất động sản từ các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế hay người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
- Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư (là cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, phum, sóc và các điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ) được nhận quyền sử dụng đất thông qua nhận tặng cho bất động sản của tổ chức kinh tế, hộ gia đình và cá nhân khác tặng cho bất động sản để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng, xây dựng nhà tình nghĩa gắn liền với quyền sử dụng đất.
- Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp: Người về đầu tư lâu dài có nhu cầu nhà ở trong thời gian đầu tư tại Việt Nam; Người có công đóng góp với đất nước; Những nhà hoạt động văn hóa, nhà khoa học có nhu cầu về hoạt động thường xuyên tại Việt Nam, nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước; Người có nhu cầu về sống ổn định tại Việt Nam; Các đối tượng khác theo quy định của Ủy ban thường vụ Quốc hội, thì được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất.
Điều kiện nhận tặng cho quyền sử dụng đất
Đối với hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư, pháp luật chưa có quy định cụ thể về điểu kiện của các chủ thể này trong việc nhận tặng quyển sử dụng đất, mà chỉ quy định quyền nhận tặng cho quyển sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 và khoản 6 Điều 113 của Luật đất đai hiện hành.
Theo các quy định này, họ có thể nhận tặng cho quyền sử dụng đất của Nhà nước, của cộng đồng dân cư để xây dựng công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng, nhận tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật hoặc nhận tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân khác; nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài (thuộc đôì tượng được phép mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở Việt Nam). Nhưng đây cũng chỉ là quy định về các chủ thể được quyền nhận tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư, chứ không đề ra các điều kiện cụ thể của các chủ thể này trong việc nhận tặng cho quyền sử dụng đất.
Tuy nhiên, pháp luật lại quy định về các trường hợp mà hộ gia đình, cá nhân không được nhận tặng cho quyển sử dụng đất, đó là những quy định của pháp luật mang tính chất ngăn cấm việc nhận tặng cho quyền sử dụng đất cụ thể:
- Hộ gia đình, cá nhân không được nhận tặng cho quyển sử dụng đất đôì với trường hợp mà pháp luật không cho phép tặng cho quyền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất chuyên trồng lúa nước.
- Hộ gia đình, cá nhân không được nhận tặng cho quyển sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng; trong khu vực rừng phòng hộ, nếu không sinh sống trong khu vực rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đó.
Do đó, với các quy định trên có thể nhận thấy hầu hết cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư được phép nhận tặng cho quyền sử dụng đất, trừ những trường hợp mà pháp luật nghiêm cấm.
- Đối với tổ chức chỉ có quyền nhận tặng cho quyền sử dụng đất trong những trường hợp mà pháp luật cho phép theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 và điểm e khoản 1 Điều 179 Luật đất đai hiện hành như quy định đối với hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư nêu trên.
- Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài chỉ được nhận tặng cho quyền sử dụng đất trong những trường hợp mà pháp luật cho phép thuộc trường hợp quy định tại Điều 186 Luật đất đai hiện hành, được nhận quyển sử dụng đất thông qua nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất.
Như vậy, chủ thể của tặng cho quyền sử dụng đất phải là những người có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Qua bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề Các đối tượng được tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.
LUẬT ĐẠI NAM
Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam
Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488
Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488
Email: luatdainamls@gmail.com
Xem thêm: