Giảm trừ gia cảnh là gì? Quy định pháp luật về giảm trừ gia cảnh

by Nguyễn Thị Giang

Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.Cụ thể, Giảm trừ gia cảnh là gì? Quy định pháp luật về giảm trừ gia cảnh. Qua bài viết sau đây, Luật Đại Nam xin đưa ra những thông tin về vấn đề này để bạn tham khảo.

Giảm trừ gia cảnh là gì? Quy định pháp luật về giảm trừ gia cảnh

Giảm trừ gia cảnh là gì? Quy định pháp luật về giảm trừ gia cảnh

Cơ sở pháp lý:

  • Nghị định 126/2020/NĐ-CP
  • Luật Quản lý thuế

Giảm trừ gia cảnh là gì?

Giảm trừ gia cảnh được định nghĩa trong tinh thần của Luật thuế thu nhập cá nhân. Nhằm vào những người có thu nhập cao đến một ngưỡng nhất định so với mặt bằng chung của xã hội, Nhà nước đã quy định gia cảnh khi thuộc một số trường hợp nhất định.

Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế thuế thu nhập cá nhân trước khi tính thuế đối với các thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định pháp luật của người nộp thuế là cá nhân cư trú.

Mức giảm trừ gia cảnh là gì?

Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, bắt đầu từ ngày 01/07/2020 sẽ có sự điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh, cụ thể là như sau:

Trước ngày 01/07/2020 thì mức giảm trừ sẽ được xác định:

  • Mức giảm trừ gia cảnh đối với người nộp thuế là 09 triệu đồng/tháng hoặc 108 triệu đồng/năm.
  • Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.

Từ ngày 01/07/2020 thì mức giảm trừ gia cảnh được điều chỉnh, cụ thể như sau:

  • Mức giảm trừ gia cảnh đối với người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng hoặc 132 triệu đồng/năm.
  • Mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Khi kê khai thuế và tạm nộp thuế thu nhập cá nhân từ tháng 7 năm 2020 hoặc từ quý 3 năm 2020 thì mới áp dụng mức giảm trừ mới như trên.

Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh là gì?

Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh được xác định trên cơ sở sau:

  • Giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế (đây là khoản giảm trừ mà người nộp thuế là cá nhân cư trú đương nhiên được giảm trừ);
  • Giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc. Người nộp thuế chỉ được tính giảm trừ cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. Nói cách khác, ngay cả khi có đối tượng người phụ thuộc nhưng không đăng ký thì không được giảm trừ.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2014, việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.

Các điều kiện được tính giảm trừ gia cảnh

Ngoài con cái thì các trường hợp khác phải đủ các điều kiện sau đây mới được tính giảm trừ GC.

Đối với người trong độ tuổi lao động

Người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

– Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

Người khuyết tật, không có khả năng lao động trong trường hợp này là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).

– Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Đối với người ngoài độ tuổi lao động 

Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh gồm những ai?

Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC, người phụ thuộc của người nộp thuế là cá nhân cư trú gồm:

Thứ nhất, người phụ thuộc là con của người nộp thuế. Theo đó, người phụ thuộc là con của người nộp thuế gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể:

  • Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
  • Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
  •  Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Thứ hai, vợ hoặc chồng của người nộp thuế: Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC:

  • Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: Một là, bị khuyết tật, không có khả năng lao động. Hai là, không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
  • Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

Thứ ba, cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp. Các đối tượng này phải đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

  • Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: bị khuyết tật, không có khả năng lao động hoặc không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
  • Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

Thứ tư, người phụ thuộc khác của người nộp thuế:

Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC bao gồm:

  • Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế;
  • Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế;
  • Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột;
  • Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

Qua bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề Giảm trừ gia cảnh là gì? Quy định pháp luật về giảm trừ gia cảnh do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488