Hai công dân việt nam kết hôn ở nước ngoài

Hai công dân việt nam kết hôn ở nước ngoài

by Lê Vi

Hiện nay, có rất nhiều người Việt Nam đăng ký kết hôn với người nước ngoài. Việc đăng ký kết hôn giữa người Việt Nam với người nước ngoài bây giờ không còn chỉ được thực hiện tại Việt Nam mà còn được thực hiện ở tại nước ngoài. Vậy đăng ký kết hôn ở nước ngoài có được công nhận tại Việt Nam không? Chính vì quá nhiều thắc mắc nên bài viết sau đây, Luật Đại Nam xin hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề Hai công dân việt nam kết hôn ở nước ngoài

Hai công dân việt nam kết hôn ở nước ngoài

Hai công dân việt nam kết hôn ở nước ngoài

Cơ sở pháp lý

  • Luật hôn nhân và gia đình 2014
  • Nghị định 126/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 31 tháng 12 năm 2014 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hôn nhân và gia đình
  • Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BNG-BTP ngày 30 tháng 6 năm 2016 hướng dẫn việc đăng ký và quản lý hộ tịch tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của việt nam ở nước ngoài

 Hai công dân Việt Nam kết hôn ở nước ngoài được không?

Theo quy định tại Điều 121 Luật Hôn nhân và Gia Đình năm 2014:

Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài được tôn trọng và bảo vệ phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Theo đó việc đăng ký kết hôn ở nước ngoài của hai công dân là người Việt Nam là hoàn toàn có thể thực hiện ở nước ngoài và được pháp luật Việt Nam công nhận, tôn trọng và bảo vệ.

Các trường hợp công dân Việt Nam kết hôn tại nước ngoài

Căn cứ theo Điều 3 và Khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BNG-BTP hướng dẫn việc đăng ký và quản lý hộ tịch tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của việt nam ở nước ngoài. Theo đó, các trường hợp sau công dân Việt Nam cư trú tại nước ngoài thì kết hôn ở nước ngoài:

  • Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài là người đang có quốc tịch của Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở nước ngoài;
  • Công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài là người đang có quốc tịch Việt Nam, được nước sở tại cho hưởng quy chế thường trú đăng ký kết hôn với người nước ngoài hoặc với công dân Việt Nam khác cư trú ở nước ngoài tại nước sở tại;
  • Công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài là người đang có quốc tịch Việt Nam công tác, học tập, lao động ở nước ngoài và được nước sở tại cấp giấy tờ cho phép cư trú có thời hạn đăng ký kết hôn với người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam khác cư trú tại nước sở tại.

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn tại nước ngoài

Vấn đề này được nêu rõ tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BNG-BTP. Cụ thể, cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn cho công dân Việt Nam ở nước ngoài bao gồm:

  • Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ là công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với nhau hoặc với người nước ngoài.
  • Trường hợp đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài thì việc đăng ký kết hôn đó không được trái với pháp luật của nước sở tại.

Các giấy tờ xác nhận trong thủ tục đăng ký kết hôn

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đối với bên kết hôn là công dân Việt Nam

Theo điểm b Khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BNG-BTP :

  • Công dân Việt Nam có thời gian thường trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi công dân Việt Nam này thường trú trước khi xuất cảnh cấp
  • Công dân Việt Nam đã có thời gian cư trú ở nhiều nước khác nhau thì phải nộp thêm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi đã cư trú cấp. Nếu không thể xin được xác nhận tình trạng hôn nhân tại các nơi đã cư trú trước đây thì công dân Việt Nam này phải nộp văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú ở các nơi đó và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan được quy định theo pháp luật.
  • Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch của nước ngoài thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà công dân Việt Nam này có quốc tịch cấp
  • Công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài không đồng thời có quốc tịch nước ngoài hoặc công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài nhưng thường trú ở nước thứ ba thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà công dân Việt Nam này thường trú cấp

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đối với bên kết hôn là người nước ngoài

Theo điểm d Khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BNG-BTP thì:

  • Bên nam hoặc bên nữ là người nước ngoài thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân xác nhận tại thời điểm hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng
  • Nếu pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ Điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó

Giấy xác nhận khác

  • Giấy xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi do Tổ chức y tế có thẩm quyền ở Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp không quá 06 tháng

Bản sao trích lục hộ tịch

  • Bản sao trích lục hộ tịch (Trích lục ghi chú ly hôn) về việc ghi nhận vào sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy kết hôn (nếu có trong trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc đã hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền)

Thủ tục để hai công dân Việt Nam đăng ký kết hôn ở nước ngoài

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Khách hàng chuẩn bị đầy đủ giấy tờ như đã nêu ở trên.

Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan đại diện tại nước ngoài có thẩm quyền

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BNG-BTP về thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài quy định:

Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ là công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với nhau hoặc với người nước ngoài.

Trường hợp đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài thì việc đăng ký kết hôn đó không được trái với pháp luật của nước sở tại.”

Như vậy, theo trên quy định, thì việc đăng ký kết hôn tại nước ngoài giữa công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú tại nước ngoài với nhau được thực hiện tại Cơ quan đại diện ngoại giao tại khu vực lãnh sự nơi mà bên nam hoặc bên nữ cư trú.

Bước 3: Xem xét và giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn tại nước ngoài

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cán bộ lãnh sự nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ, trường hợp cần thiết thì tiến hành các biện pháp xác minh.

Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, kết quả thẩm tra, xác minh cho thấy các bên đăng ký kết hôn có đủ Điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Cơ quan đại diện tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn tại nước ngoài

Theo quy định trên đây, việc đăng ký kết hôn tại nước ngoài được giải quyết trong thời hạn khoảng 15 đến 20 ngày kể từ thời điểm nộp hồ sơ đăng ký kết hôn hợp lệ.

Lệ phí đăng ký kết hôn ở nước ngoài

  • Lệ phí đăng ký kết hôn ở nước ngoài là 70 USD/ vụ việc

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Hai công dân việt nam kết hôn ở nước ngoài. Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

 

 

 

 

 

 

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488