Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, có nhiều giá trị cao và đóng một trò rất cần thiết đối với đời sống. Đất đai thuộc quyền sở hữu của nhân dân và được nhà nước quản lý bằng Luật đất đai. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cần phải thu hồi đất. Chính vì vậy, bài viết sau đây, Luật Đại Nam xin hỗ trợ thắc mắc của bạn về Hiệu lực của quyết định cưỡng chế thu hồi đất
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015;
- Luật đất đai năm 2013.
Thu hồi đất là gì?
Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai (khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013).
Theo Điều 61, 62, 64, 65 Luật Đất đai 2013, Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
- Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng.
- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Biểu hiện cưỡng chế thu hồi trái pháp luật
Vi phạm các điều kiện cưỡng chế thu hồi đất
Với những điều kiện dưới đây mà nhà nước (cụ thể là UBND cấp huyện) vẫn cố tình thu hồi, cưỡng chế thì sẽ vi phạm pháp luật:
Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định (sau khi UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi). Và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;
Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Hay địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;
Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định, thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.
Vi phạm về trình tự, thủ tục cưỡng chế
Phải đảm bảo những thủ tục sau, nếu không sẽ là cưỡng chế trái pháp luật:
- Trước khi tiến hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Ban thực hiện cưỡng chế;
- Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế. Nếu người bị cưỡng chế chấp hành, Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.
- Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành, Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế;
- Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế. Và những người có liên quan phải ra khỏi, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế. Nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế. Và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.
- Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản: Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản. Đồng thời tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật. Và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản.
Vi phạm về nguyên tắc
Đó là vi phạm:
- Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;
- Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính.
Hiệu lực quyết định cưỡng chế thu hồi đất
Theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định 166/2013/NĐ-CP thì thời hạn tối thiểu để thi hành quyết định cưỡng chế là:
“Thời hạn thi hành quyết định cưỡng chế là 15 ngày, kể từ ngày nhận quyết định cưỡng chế; trường hợp quyết định cưỡng chế có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 15 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó”.
Còn thời hạn tối đa thì Luật và Nghị định 166 không quy định.
Nghị định 166/2013/NĐ-Cp về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính chỉ quy định về thời hạn tối thiểu là 15 ngày. Do đó, trong quá trình tham mưu ban hành quyết định cưỡng chế cần lưu ý. Đối với những hành vi vi phạm có thể cưỡng chế được ngay. Thì thi thời gian càng ngắn càng tốt nhưng tối thiểu phải là 15 ngày. Kể từ ngày cá nhân/tổ chức vi phạm nhận được quyết định cưỡng chế.
Đối với những trường hợp vi phạm phức tạp như trên lĩnh vực xây dựng, đất đai cần phải có phương án tháo dỡ/phá dỡ tài sản. Nên thời gian cưỡng chế nên kéo dài hơn để cơ quan có thẩm quyền xây dựng kế hoạch cưỡng chế, phương án tháo dỡ đảm bảo an toàn.
Thời hiệu khiếu nại thu hồi đất là bao lâu?
Căn cứ điều 149 Bộ luật dân sự 2015 để hiểu hơn về khiếu nại:
“Điều 149. Thời hiệu
1.Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định.
Thời hiệu được áp dụng theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.
2.Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ, việc.
Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.”
Và căn cứ Điều 9, Luật khiếu nại 2011 quy định về thời hiệu khiếu nại quyết định hành chính:
“Điều 9. Thời hiệu khiếu nại
Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.“
Như vậy, khi đã nắm rõ tổng thể quy định về thời hiệu khiếu nại. Bất kể khi nào có tình huống rắc rối gây khó dễ cũng có quyền khiếu nại lên cơ quan nhà nước. Tuy nhiên khiếu nại chỉ trong thời hạn cho phép. Nếu quá thời hạn bạn sẽ mất quyền khiếu nại. Theo Luật đất đai 2013 thì người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất: có quyền khiếu nại quyết định hành chính về đất đai (trong đó có quyết định về thu hồi đất). Khi cho rằng quyết định này không đúng với quy định của pháp luật, ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Thì người sử dụng đất có quyền khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Hiệu lực của quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0967370488
– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM
- Cách tra cứu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất online 2023
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhà ở mới nhất
- Mẫu đơn đơn báo mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất