Khi thu hồi đất, cơ quan có thẩm quyền phải ra quyết định thu hồi đất theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, nhiều người dân còn đăng thắc mắc về cơ quan có thẩm quyền quyết định thu hồi đất khi nào? Thời gian quyết định thu hồi đất ra sao? Quyết định thu hồi đất có hiệu lực khi nào? Chính vì vậy, bài viết sau đây, Luật Đại Nam xin hỗ trợ thắc mắc của bạn về Hiệu lực của quyết định thu hồi đất
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai năm 2013
- Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 sửa bổ sung 2022
Thế nào là thu hồi đất?
Căn cứ khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013 giải thích từ ngữ về việc nhà nước thu hồi đất như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
11. Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Như vậy, thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định thu hồi lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Trên cơ sở khái niệm thu hồi đất được xác định ở trên, có thể hiểu, khi xảy ra sự kiện thu hồi đất thì hộ gia đình, cá nhân, tổ chức đang sử dụng đất có nghĩa vụ phải trả lại phần đất thuộc diện thu hồi mà họ đang sử dụng cho Nhà nước. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào Nhà nước cũng có thể tự lấy đất từ phía người dân, mà hiện nay, theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể tại Điều 16 và các điều từ Điều 61 đến Điều 65 Luật đất đai năm 2013 thì Nhà nước chỉ được thực hiện việc thu hồi đất nếu việc thu hồi đất thuộc một trong những trường hợp mà pháp luật quy định.
Các trường hợp bị thu hồi đất
Căn cứ Điều 16 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
“Điều 16. Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất
Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.“
Như vậy, các trường hợp bị thu hồi đất, trưng dụng đất gồm:
- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Cụ thể tại Điều 63 Luật Đất đai 2013.
- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai. Cụ thể tại Điều 64 Luật Đất đai 2013.
- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. Cụ thể tại Điều 65 Luật Đất đai 2013.
Thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất
Theo Điều 66 Luật Đất đai 2013 quy định thẩm quyền thu hồi đất như sau:
“Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất
1.Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2.Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3.Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.”
Vậy cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện tùy trường hợp cụ thể.
Thời gian triển khai quyết định thu hồi đất
Căn cứ Điều 67 Luật Đất đai 2013 quy định về việc triển khai quyết định thu hồi đất cho người bị thu hồi đất, cụ thể:
“Điều 67. Thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1.Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
2.Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.
3.Người có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4.Khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai, người có đất thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất.”
Theo đó, trước khi có quyết định thu hồi đất thì đơn vị phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm. Đến thời gian thu hồi trong thông báo đơn vị ra quyết định thu hồi đất, người có đất thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất.
Quyết định thu hồi đất có hiệu lực khi nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 151 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 48 Điều 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020:
“1. Thời điểm có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại văn bản đó nhưng không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước ở trung ương; không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; không sớm hơn 07 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã.”
Theo quy định trên, hiệu lực của quyết định thu hồi đất được quy định tại quyết định thu hồi đất. Tuy nhiên, thời điểm có hiệu lực của quyết định thu hồi đất ghi trong văn bản phải đáp ứng điều kiện sau:
- Trường hợp UBND cấp tỉnh ban hành quyết định thu hồi đất thì hiệu lực của quyết định thu hồi đất ghi trong văn bản không được sớm hơn 10 ngày kể từ ngày ký ban hành hoặc thông qua.
- Trường hợp UBND cấp huyện ban hành quyết định thu hồi đất thì hiệu lực của quyết định thu hồi đất ghi trong văn bản không được sớm hơn 07 ngày kể từ ngày ký ban hành hoặc thông qua.
Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 4 Điều 34 Nghị định 47/2014/NĐ-CP, trường hợp đã có quyết định thu hồi đất nhưng chưa có phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt trước ngày 01/7/2014 thì sẽ giải quyết như sau:
- Đối với dự thuộc trường hợp thu hồi đất vì lý do quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội và chủ đầu tư được nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư đáp ứng các điều kiện như:
+ Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư;
+ Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư;
+ Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép tiếp tục lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Luật Đất đai năm 2013;…
- Đối với dự án không đáp ứng các điều kiện nêu trên thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết định hủy quyết định thu hồi đất và chỉ đạo các tổ chức, cá nhân liên quan phải dừng thực hiện dự án.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Hiệu lực của quyết định thu hồi đất. Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0967370488
– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM
- Cách tra cứu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất online 2023
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhà ở mới nhất
- Mẫu đơn đơn báo mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất