Những trường hợp nhà ở được miễn giấy phép xây dựng mới nhất

Những trường hợp nhà ở được miễn giấy phép xây dựng mới nhất

by Đàm Như

Giấy phép xây dựng là loại giấy tờ tiên quyết để xây dựng các công trình, nhà ở và đây là giấy do cơ quan có thẩm quyền cấp nhằm xác định cho phép cá nhân, tổ chức được phép hoặc không xây dựng. Những trường hợp nhà ở được miễn giấy phép xây dựng được quy định như thế nào? Luật Đại Nam xin đưa ra những thông tin về vấn đề này để bạn tham khảo.

Cơ sở pháp lý

  • Luật Đất đai năm 2013
  • Luật Nhà ở 2014
  • Luật Xây dựng năm 2014 sửa đổi, bổ sung năm 2020.

Giấy phép xây dựng là gì?

Căn cứ vào khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng năm 2014 sửa đổi, bổ sung năm 2020 quy định như sau:

“17. Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.”

Ngoài ra, Khoản 18 và 19 Điều này còn quy định thêm về giấy phép xây dựng

“18. Giấy phép xây dựng có thời hạn là giấy phép xây dựng cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng.

  1. Giấy phép xây dựng theo giai đoạn là giấy phép xây dựng cấp cho từng phần của công trình hoặc từng công trình của dự án khi thiết kế xây dựng của công trình hoặc của dự án chưa được thực hiện xong.”

Theo đó, giấy phép xây dựng là văn bản có giá trị pháp lý được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để tiến hành hoạt động xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.

Quy định của pháp luật về việc miễn giấy phép xây dựng

Những trường hợp nhà ở được miễn giấy phép xây dựng mới nhất

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng năm 2014 sửa đổi, bổ sung năm 2020 quy định như sau:

Những trường hợp nhà ở được miễn giấy phép xây dựng mới nhất

Những trường hợp nhà ở được miễn giấy phép xây dựng mới nhất

Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:

“a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;

b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;

c) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;

d) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;

đ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;

e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;

h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;

i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;

k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;

l) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.”

Như vậy, 10 loại công trình được liệt kê trên nhà ở được miễn giấy phép lao động theo quy định của pháp luật.

Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng?

Căn cứ vào Điều 103 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi, bãi bỏ bởi khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) quy định như sau:

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại khoản 3 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này.

Theo đó, căn cứ vào cấp công trình để xác định thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định nêu trên.

Qua bài viết, hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về nhà ở được miễn giấy phép xây dựng do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc các vấn đề khác chưa được đề cập trong bài viết, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

Thuế sử dụng đất nhà ở xã hội là bao nhiêu?

Chính sách về đất đai, nhà ở dành cho người có công

Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không?

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488