Tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất là hai khái niệm được sử dụng phổ biến, nhưng không phải ai cũng có thể hiểu rõ về chúng. Nhiều người lầm tưởng rằng tiền sử dụng đất cũng là thuế sử dụng đất. Về hình thức chúng có một số điểm tương đồng, nhưng về bản chất, chúng là 2 khái niệm hoàn toàn khác nhau. Luật Đại Nam xin đưa ra những thông tin về vấn đề trên để bạn tham khảo.
Nội Dung Chính
Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai năm 2013
- Nghị định 46/2014/NĐ-CP
Quyền sử dụng đất là gì?
Luật Đất đai năm 2013 không định nghĩa rõ khái niệm quyền sử dụng đất, nhưng pháp luật cũng quy định một khái niệm liên quan. Căn cứ pháp lý tại Khoản 9 Điều 3 Luật Đất đai 2013:
“Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định”
Người sử dụng đất được quyền sở hữu giá trị quyền sử dụng đất; được chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với diện tích được giao tương ứng với nghĩa vụ thực hiện đối với Nhà nước.
Giá trị quyền sử dụng đất được hiểu là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất trong một thời hạn nhất định.
Điều kiện pháp luật để công nhận quyền sử dụng đất
Căn cứ theo Điều 100, Điều 101 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số quy định về thi hành Luật Đất đai; Để được công nhận quyền sử dụng đất, hộ gia đình phải; Các cá nhân phải đáp ứng các điều kiện sau đây theo từng trường hợp cụ thể:
- Khi người dân có một trong các loại giấy tờ theo quy định của các căn cứ nêu trên (Đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất);
- Đất không có tranh chấp, hoặc có đơn khởi kiện; không có vấn đề gì về tính hợp pháp của đất đai;
- Được ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất đai xác nhận là người sử dụng đất rất ổn định; trường hợp không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và taig sản gắn liền với đất mà không thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất.
So sánh giữa tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất
Tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất có sự giống và khác nhau thông qua các tiêu chí sau:
Sự giống nhau:
Điểm b, c khoản 1 Điều 107 Luật Đất đai 2013 quy định, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất là một trong những khoản thu tài chính từ đất đai.
Người sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất để thu thuế đất; hoặc thừa nhận quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất; và thuế sử dụng đất theo quy định.
Nộp tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất là nghĩa vụ bắt buộc của người sử dụng đất. Không nộp thuế đất hoặc không nộp tiền sử dụng đất là vi phạm pháp luật về đất đai và pháp luật về thuế; sẽ phải nộp tiền chậm nộp và bị phạt theo quy định tùy theo mức độ vi phạm.
Sự khác biệt
Khái niệm
Căn cứ vào Khoản 21 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 thì khái niệm tiền sử dụng đất được quy định như sau:
“Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.”
Thuế sử dụng đất là loại thuế gián tiếp mà người sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước hàng năm. Thuế sử dụng đất phải nộp bao gồm thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Đối tượng
- Tiền sử dụng đất:
– Đối tượng phải thu tiền sử dụng đất được quy định tại Điều 2 Nghị định 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 15/05/2014.
- Thuế sử dụng đất:
– Đất nông nghiệp: Là người sử dụng đất trồng trọt, đất có mặt nước để nuôi trồng thủy sản, đất rừng để sản xuất nông nghiệp.
– Đất phi nông nghiệp: Là người có quyền sử dụng các loại đất sau đây, đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị, đất sản xuất kinh doanh, đất phi nông nghiệp, đất sử dụng vào sản xuất kinh doanh
Công thức tính toán
- Tiền sử dụng đất phải nộp = Giá đất thu tiền sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất x Diện tích đất cần sử dụng – tiền sử dụng đất được giảm theo quy định (nếu có) – Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất (nếu có).
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp mà người sử dụng đất phải nộp = Diện tích đất x Hạng đất x Định suất thuế.
Qua bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất theo quy định của pháp luật do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.
LUẬT ĐẠI NAM
Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam
Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488
Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488
Email: luatdainamls@gmail.com
Xem thêm:
- Di chúc viết tay không người làm chứng có giá trị không?
- Thủ tục công bố di chúc theo quy định của pháp luật
- Như thế nào là lấn, chiếm đất đai?