Khoản phụ cấp công vụ áp dụng chung đối với cán bộ công chức, người hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách Nhà nước, không phải là khoản phụ cấp đặc thù, do vậy phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Qua bài viết sau đây, Luật Đại Nam xin đưa ra những thông tin về vấn đề Phụ cấp công vụ có tính thuế TNCN không? để bạn tham khảo.
Cơ sở pháp lý:
- Nghị định 126/2020/NĐ-CP
- Luật Quản lý thuế
Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân (Personal income tax) là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ.
Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, do đó, khoản thu này sẽ công bằng với mọi đối tượng trong, góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội.
Phụ cấp công vụ là gì?
Phụ cấp công vụ là khoản phụ cấp dành cho những cán bộ, công chức thực hiện các hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước căn cứ theo những quy định của pháp luật nhằm thực hiện những chức năng nhiệm vụ của Nhà nước, phục vụ lợi ích nhà nước, phục vụ nhân dân và toàn xã hội.
Những người thực hiện công vụ trên quyền lực Nhà nước trao cho vì mục đích chính là phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội, duy tri an ninh an toàn xã hội, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển an toàn xã hội, không vì lợi nhuận và mục đích riêng của mình nên các khoản phụ cấp công vụ là nguồn động lực lớn rất để phụ cấp cho những đóng góp cho những người thực hiện công vụ vì lợi ích chung.
heo quy định tại Nghị định 34/2012/NĐ-CP, đối tượng được hưởng phụ cấp/trợ cấp công vụ bao gồm:
– Cán bộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật cán bộ, công chức;
– Công chức theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức và các Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 12 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức; không bao gồm công chức quy định tại Điều 11 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP;
– Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ, công chức và Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
– Người làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính nhà nước quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ quan Đảng, tổ chức chính trị – xã hội áp dụng quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP; không bao gồm người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
– Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn; công nhân, nhân viên công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân;
– Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.
Phụ cấp công vụ có tính thuế TNCN không?
Theo quy định tại khoản 3, Điều 1 Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế TNCN và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN có hướng dẫn bổ sung vào điểm 2.2 các khoản phụ cấp, trợ cấp được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công như sau:
Đối với những lĩnh vực công tác, ngành nghề mà Nhà nước có quy định chế độ phụ cấp, trợ cấp…thì các khoản phụ cấp, trợ cấp… này không tính vào thu nhập chịu thuế.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, khoản phụ cấp công vụ bằng 25% mức lương theo Nghị định số 34/2012/NĐ-CP ngày 15/4/2012 của Chính phủ về chế độ phụ cấp công vụ, áp dụng chung đối với cán bộ công chức, người hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách Nhà nước, không phải là khoản phụ cấp đặc thù, do vậy phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với phụ cấp công vụ
Phụ cấp công vụ là một khoản có tính chất tiền lương, tiền công. Nên thuế thu nhập cá nhân với phụ cấp công vụ được tính trên thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp | = | (Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân – Các khoản giảm trừ) | x | Thuế suất |
Trong đó:
Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân | = | Tổng thu nhập | – | Các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân |
Các khoản thu nhập được miễn thuế là thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của pháp luật.
Qua bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề Phụ cấp công vụ có tính thuế TNCN không? theo quy định do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.
LUẬT ĐẠI NAM
Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam
Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488
Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488
Email: luatdainamls@gmail.com
Xem thêm: