Sau khi xây nhà thì bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu nhà ở đúng không? Quy định pháp luật theo Luật nhà ở 2023 (có hiệu lực 1/1/2025) về đăng ký quyền sở hữu nhà ở như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây cùng Luật Đại Nam để tìm hiểu vấn đề này.
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
- Luật Nhà ở 2023 (có hiệu lực 01/1/2025)
- Luật Đất đai 2013
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
Có bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu nhà ở sau khi xây nhà không?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2013 khẳng định như sau:
Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.
Như vậy, quy định trên cho thấy việc đăng ký quyền sở hữu nhà ở sau khi xây nhà là không bắt buộc. Chủ sở hữu không bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu và sẽ không bị phạt vi phạm.
>>Xem thêm: Mẫu hợp đồng thuê luật sư tranh chấp đất đai mới 2023
Đăng ký quyền sở hữu nhà ở, nên hay không nên?
Như đã đề cập ở phần trên, việc này không phải quy định bắt buộc phải thực hiện. Tuy nhiên, người dân vẫn nên đăng ký quyền sở hữu nhà ở với những lý do sau đây:
Thứ nhất, bổ sung thông tin về nhà ở vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ)
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hay Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hay còn gọi là sổ đỏ) là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013.
Mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm. Trong đó, thông tin về nhà ở ghi nhận tại Trang 2.
>> Xem thêm: Phân tích chi tiết quy định thu hồi đất theo điều 62 Luật Đất đai 2013
Thứ hai, dùng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để giao dịch, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp
Theo khoản 1 Điều 160 Luật Nhà ở 2023, chủ sở hữu nhà ở muốn bán, tặng cho, thế chấp, góp vốn thì phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) là chứng thư pháp lý xác nhận quyền sở hữu nhà ở. Hay có thể hiểu rằng khi thông tin nhà ở được cập nhật vào Sổ đỏ thì chủ sở hữu được xác lập quyền sở hữu đầy đủ đối với nhà ở, tài sản gắn liền với đất một cách hợp pháp.
Thứ ba, chứng minh nhà ở hợp pháp khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại về nhà ở để được bồi thường
Khoản 1 Điều 88 Luật Đất đai năm 2013 quy định nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản khi Nhà nước thu hồi đất. Theo đó, lý do thứ ba để người dân nên đăng ký quyền sở hữu nhà ở sau khi xây nhà đó là dễ dàng chứng minh được nhà ở đó là tài sản hợp pháp khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt thiệt về nhà ở.
Thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà ở
Căn cứ tại Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà ở thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
– Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có nhà đất nếu có nhu cầu.
– Hoặc nộp tại bộ phận một cửa theo quy định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để chuyển cho Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai;
– Nộp trực tiếp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa có chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý
Hồ sơ đầy đủ sẽ được tiếp nhận và xử lý.
Bước 3: Trả kết quả
Thời gian trả kết quả không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày làm việc đối với xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề ” Quy định pháp luật về đăng ký quyền sở hữu nhà ở”. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489
– Hotline: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM:
Chuyển mục đích sử dụng đất vườn sang đất ở
Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất
Mẫu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất