Quy định pháp luật về đối tượng được hưởng chế độ thai sản

by Trần Giang

Chế độ thai sản là một chế độ hỗ trợ cho người lao động trong khoảng thời gian thai sản, tuy nhiên không phải tất cả đối tượng đều được hưởng chế độ này. Luật Đại Nam sẽ chia sẻ tới bạn đọc thông tin có liên quan tới các đối tượng được hưởng chế độ này qua bài viết có nội dung: Quy định pháp luật về đối tượng được hưởng chế độ thai sản.

Quy-dinh-phap-luat-ve-doi-tuong-duoc-huong-che-do-thai-san.jpg

Quy định pháp luật về đối tượng được hưởng chế độ thai sản

Cơ sở pháp lý

  • Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Chế độ thai sản là gì?

Chế độ thai sản là một trong các chế độ của bảo hiểm xã hội bắt buộc nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do nghỉ thai sản trên cơ sở đã đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Chế độ thai sản hiện nay được quy định tại Mục 2 Chương II: Bảo hiểm xã hội bắt buộc của Luật Bảo hiểm 2014, ngoài ra thì chế độ này còn được hướng dẫn chi tiết tại Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH. Chế độ thai sản chỉ được áp dụng đối với trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Tùy thuộc vào từng trường hợp mà người lao động có thể sẽ được hưởng chế độ thai sản áp dụng cho lao động nữ hoặc chế độ thai sản áp dụng cho lao động nam.

Đối tượng được hưởng chế độ thai sản 

Theo quy định tại Điều 30 Luật BHXH thì hiện nay đối tượng được hưởng chế độ thai sản năm 2020 là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.

     Đối chiếu với quy định tại khoản 1 Điều 2 ta xác định được những đối tượng được hưởng bao gồm:

  • Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ…
  • Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
  • Cán bộ, công chức, viên chức;
  • Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
  • Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

Các quyền lợi của người lao động khi hưởng chế độ thai sản

Thời gian hưởng chế độ thai sản 

Với mỗi đối tượng khác nhau thì thời gian hưởng chế độ thai sản lại khác nhau. Ngoài thời điểm sinh con thì trong quá trình mang thai hay khi có những sự cố ngoài ý muốn người lao động cũng được chế độ thai sản năm 2020. Các trường hợp này được quy định tại Điều 32 và Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội. Theo đó:

  • Trong quá trình mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai;
  • Nếu người lao động bị sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ hưởng chế độ thai sản;

 Đối với người lao động nói chung, chế độ thai sản được quan tâm nhiều nhất hiện nay là khi người lao động sinh con. Điều này hiện được quy định tại Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, theo đó không chỉ lao động nữ được hưởng chế độ này mà lao động nam có vợ đang sinh con cũng sẽ được hưởng.

Như vậy, đối với mỗi đối tượng khác nhau thì người lao động sẽ có thời gian hưởng không giống nhau. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn có thể tìm hiểu cụ thể hơn ở bài viết dưới đây của chúng tôi.

Mức hưởng chế độ thai sản

Hiện nay mức hưởng chế độ thai sản được quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội:

“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;

c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.”

Như vậy căn cứ để tính mức hưởng trợ cấp chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động. Người lao động hưởng chế độ thai sản thì được nhận mức trợ cấp mỗi tháng bằng 100% bình quân của mức lương 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, với điều kiện trong 06 tháng đó người lao động phải đóng bảo hiểm.

Trên đây là toàn bộ chia sẻ của Luật Đại Nam về vấn đề: Quy định pháp luật về đối tượng được hưởng chế độ thai sản. Mọi vướng mắc hoặc cần hỗ trợ về các thủ tục bảo hiểm xã hội xin liên hệ:

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Đô, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

– Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

– Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488