Quy định về căn cứ điều chỉnh quyết định thu hồi đất

by Nguyễn Thị Giang

Thực tế trong thời gian qua việc thu hồi đất còn gặp phải nhiều khó khăn. Cơ quan nhà nước đã nhận được hàng loạt các đơn khiếu nại của người dân liên quan đến việc thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư, ổn định đời sống. Qua bài viết này Luật Đại Nam sẽ tư vấn rõ hơn về nội dung: Quy định về căn cứ điều chỉnh quyết định thu hồi đất

Quy định về căn cứ điều chỉnh quyết định thu hồi đất

Quy định về căn cứ điều chỉnh quyết định thu hồi đất

Cơ sở pháp lý

  • Luật Đất đai năm 2013;
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất

Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Luật Đất đai 2013, Điều 66 Luật đất đai 2013, thẩm quyền quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được xác định như sau:

  •  UBND tỉnh: Quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
  •  UBND huyện: Quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
  • UBND xã: Quyết định cho thuê đất.

Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà thẩm quyền quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của các cơ quan được xác định tương ứng.

Quy định mới về thẩm quyền điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày 01/07/2014 được áp dụng từ khi nào?

Căn cứ nội dung được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 10/2023/NĐ-CP như sau:

Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.

Như vậy, quy định mới về thẩm quyền điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày 01/07/2014 sẽ được áp dụng từ ngày 20/05/2023. Nghị định 10/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.

Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất 

Theo khoản 1 Điều 71 Luật Đất đai 2013 thì nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật Đất đai 2013 như sau:

  • Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;
  • Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính.

Điều kiện cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất

Theo khoản 2 Điều 71 Luật Đất đai 2013 quy định việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

  •  Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;
  • Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
  • Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;
  • Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.
  • Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.

Quy định về căn cứ điều chỉnh quyết định thu hồi đất

Căn cứ Văn bản hợp nhất Luật Đất đai số 21/VBHN-VPQH ngày 10/12/2018 (gọi tắt Luật đất đai); Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thỉ hành Luật Đất đai; Nghị định số 148/2020/NĐ- CP ngày 18/12/2020 Sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Thông tư 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 Quy định chi tiết nghị định số 01/2017/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chỉnh; Thông tư 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, Thông tư 09/2021/TT- BTNMT ngày 30-06-2021 Sửa đổi, bổ sung một số Điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai) quy định:

Khoản 45 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ đã ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2004

  • Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của người sử dụng đất hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền đề nghị điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ, Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn người sử dụng đất lập hồ sơ điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
  •  Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp điều chỉnh quyết định mà phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
  • 3Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ.
  • Trường hợp việc điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ có liên quan đến bộ, ngành khác thì Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lấy ý kiến các bộ, ngành có liên quan trước khi trình Thủ tướng Chính phủ. Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ngành có liên quan phải gửi ý kiến đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
  •  Sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Qua bài viết này hi vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề Quy định về căn cứ điều chỉnh quyết định thu hồi đất do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

Hotline Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489

Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488