Quy định về cấp giấy chứng nhận đầu tư

by Lê Vi

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là một trong những giấy tờ quan trọng đảm bảo hoạt động đầu tư hợp pháp tại Việt Nam. Đặc biệt, kể từ thời điểm có hiệu lực của Hiệp định EVFTA, các hoạt động đầu tư càng được mở rộng, khuyến khích đối với nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Để hiểu rõ hơn này cũng Luật Đại Nam tìm hiểu về nội dung Quy định về cấp giấy chứng nhận đầu tư qua bài viết sau.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Đầu tư năm 2020;
  • Luật doanh nghiệp năm 2020;
  • Nghị định 31/2021/NĐ-CP ngày 26/03/2021 Quy định định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều tại Luật Đầu tư 2020;

Quy định về cấp giấy chứng nhận đầu tư

Theo khoản 11 điều 3 luật đầu tư 2020, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư.

Đây là loại giấy tờ mang ý nghĩa cho phép nhà đầu tư cá nhân hoặc tổ chức có thể rót vốn vào hoạt động sản xuất, kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam.

Căn cứ theo Điều 37 Luật Đầu Tư 2020, các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:

  1. Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.
  2. Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu Tư 2020.

Nói một cách dễ hiểu, việc xin cấp giấy chứng nhận đầu tư là bắt buộc đối với hoạt động kinh doanh có yếu tố vốn nước ngoài, để đảm bảo Nhà nước có thể quản lý tốt hoạt động cũng như nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.

Giả sử một tập đoàn A có trụ sở tại Đài Loan muốn thành lập công ty và mở nhà máy sản xuất thép tại Việt Nam, tập đoạn này cần phải xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Sau khi có trong tay văn bản này, tập đoàn A mới có thể thực hiện các bước tiếp theo để hợp pháp hóa hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.

Quy định về cấp giấy chứng nhận đầu tư

Quy định về cấp giấy chứng nhận đầu tư

Các thông tin cơ bản thể hiện trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Hiện nay, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ghi nhận những thông tin sau của dự án đầu tư:

  1. Tên dự án đầu tư.
  2. Nhà đầu tư.
  3. Mã số dự án đầu tư.
  4. Địa điểm thực hiện dự án đầu tư, diện tích đất sử dụng.
  5. Mục tiêu, quy mô dự án đầu tư.
  6. Vốn đầu tư của dự án đầu tư, (gồm vốn góp của nhà đầu tư và vốn huy động).
  7. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
  8. Tiến độ thực hiện dự án đầu tư, bao gồm:
    1. Tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn.
    2. Tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động chủ yếu của dự án đầu tư, trường hợp dự án đầu tư chia thành từng giai đoạn thì phải quy định tiến độ thực hiện từng giai đoạn.
  9. Hình thức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và căn cứ, điều kiện áp dụng, (nếu có).
  10. Các điều kiện đối với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, (nếu có).

Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?

Theo khoản 2 Điều 38 Luật Đầu tư 2020, đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư phải đáp ứng những điều kiện nhất định để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Thứ nhất, dự án đầu tư không thuộc ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh

Dự án đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước hết phải không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh được quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư 2020, cụ thể:

a) Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I củaLuật Đầu tư 2020;

b) Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II củaLuật Đầu tư 2020;

c) Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III củaLuật Đầu tư 2020;

d) Kinh doanh mại dâm;

đ) Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;

e) Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;

g) Kinh doanh pháo nổ;

h) Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.

Thứ hai, có địa điểm thực hiện dự án đầu tư

Theo quy định tại điểm g Khoản 1 Điều 11 Luật đầu tư 2020, Nhà nước không bắt buộc nhà đầu tư phải đặt trụ sở chính tại địa điểm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, lựa chọn địa điểm thực hiện dự án đầu tư là một nội dung quan trọng mà các nhà đầu tư phải thực hiện, đặc biệt đối với nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Ngoài việc xem xét các khía cạnh về địa lý, tự nhiên, kinh tế, xã hội, kỹ thuật…  để có thể phát triển hoạt động kinh doanh, tạo ra lợi nhuận lâu dài thì Nhà đầu tư cần lựa chọn địa điểm phù hợp với các quy định của pháp luật chuyên ngành về điều kiện địa điểm của một số ngành nghề nhất định.

Bên cạnh đó, địa điểm thực hiện dự án đầu tư còn là cơ sở để nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Đầu tư 2020 và khoản 2 Điều 19 Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Theo đó, danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư được quy định tại Phụ lục III kèm theo Nghị định 31/2021/NĐ-CP.

Thứ ba, dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch quy định tại điểm a khoản 3 Điều 33 Luật Đầu tư 2020

Theo đó, cơ quan có thẩm quyền sẽ “đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt (nếu có)”. Nội dung này được hướng dẫn chi tiết tại khoản 7 Điều 31 Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Cụ thể, việc thẩm định sự phù hợp này được thực hiện như sau:

a) Trường hợp quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh chưa được quyết định hoặc phê duyệt theo quy định củaLuật Quy hoạch 2017thì việc đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với các quy hoạch đó được thực hiện trên cơ sở đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với các quy hoạch theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 59 của Luật Quy hoạch 2017 về việc thực hiện quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và Nghị quyết của Chính phủ ban hành Danh mục các quy hoạch được tích hợp vào các quy hoạch này;

b) Trường hợp các quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh theo quy định tại điểm a khoản này hết thời hạn trước khi quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được quyết định hoặc phê duyệt thì quy hoạch đó được kéo dài thời hạn cho đến khi quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được quyết định hoặc phê duyệt;

c) Đối với quy hoạch đô thị, nội dung thẩm định phải có đánh giá về sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch chi tiết (nếu có), quy hoạch phân khu (nếu có); trường hợp quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch chung.

Thứ tư, đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất, số lượng lao động sử dụng (nếu có)

Đây là quy định mới của Luật đầu tư 2020. Nhà đầu tư phải đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương và được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua (nếu có).

Còn về số lượng lao động, tại văn bản Đề xuất dự án đầu tư nhà đầu tư trình bày nhu cầu về lao động (nêu cụ thể số lượng lao động trong nước, số lượng lao động là người nước ngoài cần cho dự án theo từng giai đoạn cụ thể) nhưng không có tiêu chí cụ thể để đánh giá mà cơ quan đăng ký đầu tư căn cứ theo các yếu tố của dự án như mục đích, quy mô, vốn… để đưa ra quyết định là quy mô đó có phù hợp hay không. Tiêu chí về quy mô lao động cũng không được ghi nhận cụ thể trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư vì về bản chất, số lượng lao động còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khi dự án đi vào hoạt động và số lượng này cũng thường không mang tính ổn định. Luật Đầu tư 2020 cũng ghi nhận một số trường hợp dự án đầu tư được hưởng ưu đãi nếu đạt quy mô sử dụng lao động nhất định.

Thứ năm, đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài

Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được ban hành tại Phụ lục I Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Theo khoản 3 Điều 9 Luật Đầu tư 2020, các điều kiện tiếp cận thị trường bao gồm:

– Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;

– Hình thức đầu tư;

– Phạm vi hoạt động đầu tư;

– Năng lực của nhà đầu tư; đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư;

– Điều kiện khác theo quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Theo Điều 39 Luật Đầu tư 2020 và Điều 34 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được quy định như sau:

– Trường hợp 1: Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp 3.

– Trường hợp 2: Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp 3.

– Trường hợp 3: Cơ quan đăng ký đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây:

+ Dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;

+ Dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế;

+ Dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

Thủ tục để được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật Đầu tư 2020 trong thời hạn sau đây:

– 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

-15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của nhà đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

Qua bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề Quy định về cấp giấy chứng nhận đầu tư. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488