Quy định về chậm nộp thuế chuyển mục đích sử dụng đất

by Lê Quỳnh

Chuyển mục đích sử dụng đất là sự thay đổi về mục đích sử dụng đất khác với loại đất ban đầu của một chủ thể nhất định bằng quyết định hành chính. Liên quan đến vấn đề này, nhiều người thắc mắc rằng: Các nghĩa vụ tài chính khi thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất là gì? Quy định về chậm nộp thuế chuyển mục đích sử dụng đất được hiểu ra sao? Mời quý độc giả theo dõi bài viết sau đây của Luật Đại Nam để biết thêm chi tiết.

Cơ sở pháp lý

  • Luật Đất đai 2013.

Nghĩa vụ tài chính khi chuyển mục đích sử dụng đất

Căn cứ theo các quy định pháp luật hiện hành thì không phải tất cả các trường hợp có nhu cầu đều thực hiện được chuyển mục đích sử dụng đất. Bởi, việc chuyển mục đích sử dụng đất phải căn cứ theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được phê duyệt và phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng đất của cá nhân và hộ gia đình.

Thuật ngữ chuyển mục đích sử dụng đất đã không còn quá xa lạ đối với mọi người dân cho đến thời điểm hiện tại. Tuy nhiên, pháp luật có quy định rõ về trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất cần phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp nào không cần phải xin phép.

Song, cho dù thuộc trường hợp nào thì cá nhân, hộ gia đình hoặc tổ chức kinh tế đều buộc phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính hay nói cụ thể hơn là thực hiện việc nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất. Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, số tiền cần nộp khi thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất là khác nhau, tùy theo giá đất, loại đất theo từng khu vực của từng tỉnh khác nhau.

Ví dụ: Khi bạn có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp không thi tiền sang đất ở thì tiền sử dụng đất sẽ được tính như sau:

Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử đụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính thei giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Quy định về chậm nộp thuế chuyển mục đích sử dụng đất

Quy định về chậm nộp thuế chuyển mục đích sử dụng đất

Quy định về chậm nộp thuế chuyển mục đích sử dụng đất

Chậm nộp thuế chuyển mục đích sử dụng đất được áp dụng cho trường hợp: Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất; được cấp Giấy chứng nhận phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này và hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư mà có khó khăn về tài chính, có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại Điều 16 Nghị định 45/2914/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử đụng đất.

Tuy nhiên, để có góc nhìn khái quát hơn về vấn đề chậm nộp thuế chuyển mục đích sử dụng đất, mời độc giả theo dõi những phân tích của Luật Đại Nam sau đây.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của khoản thu tiền sử dụng đất

Để có thể xác định được số tiền sử dụng đất phải nộp là bao nhiêu khi chuyển mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất thì người sử dụng đất phải thực hiện nộp hồ sơ khai thuế để xác định nghĩa vụ tài chính. Theo đó, căn cứ vào khoản 6 Điều 10 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì thời hạn chậm nhất để người có yêu cầu chuyển mục đất sử dụng đất nộp hồ sơ là 30 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.

Như vậy, ta có thể hiểu đơn giản rằng: ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước khi người sử dụng đất thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất được xác định là ngày quyết định chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Vào thời điểm người sử dụng đất thông báo về việc chuyển mục đích sử dụng đất lên cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và nhận được quyết định của cơ quan đó về việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì đồng thời phải thực hiện việc làm và nộp hồ sơ khai các khoản thu có liên quan theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật Quản lý thuế năm 2019.

Chậm nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng thì bị xử lý như thế nào?

Trong trường hợp, đã hết hạn nộp tiền sử dụng đất mà người sử dụng đất vẫn chưa thể hoàn tất nghĩa vụ nộp tiền thì người sử dụng đất đó buộc phải tiến hành thủ tục nộp tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật. Có thể nói rõ ràng hơn là ngoài việc phải hoàn tất số tiền chưa nộp cho Ngân sách Nhà nước thì người sử dụng đất phải nộp thêm tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về Quản lý thuế hiện hành cũng như những văn bản pháp luật khác có liên quan.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật quản lý Thuế năm 2019 thì người có nghĩa vụ nộp thuế mà chậm nộp tiền thuế so với thời hạn được thông báo của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp tiền chậm nộp. Cũng tại khoản 2 Điều 59 luật này thì mức tiền chậm nộp tiền sử dụng đất được xác định bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền sử dụng đất chậm nộp. Hay dễ hiểu hơn, Luật Đại Nam xin đưa ra công thức tính tiền chậm nộp tiền sử dụng đất cụ thể như sau:

Số tiền chậm nộp tiền sử dụng đất = 0,03% x Số tiền sử dụng đất chậm nộp so với thông báo x Số ngày chậm nộp tiền sử dụng đất so với thông báo.

Thời gian để tính tiền chậm nộp tiền sử dụng đất được xác định là ngày kế tiếp của ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày số tiền chậm nộp đã nộp vào Ngân sách Nhà nước. Nếu sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp tiền sử dụng đất, người có nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất chưa nộp tiền sử dụng đất, tiền chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền phạt thì cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp tiền sử dụng đất biết số tiền sử dụng đất phải nộp, tiền phạt còn nợ và số ngày chậm nộp.

Tuy nhiên trên thực tế vì một số lý do khách quan mà người sử dụng đất không thể thực hiện nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất theo đúng thời hạn trên thông báo thu tiền sử dụng đất của cơ quan quản lý thuế. Nhìn nhận được vấn đề này mà tại khoản 8 Điều 59 Luật Quản lý thuế năm 2019 thì một số trường hợp bất khả kháng sẽ được miễn tiền chậm nộp thuế như sau:

– Người có nghĩa vụ nộp thuế/ tiền sử dụng đất bị thiệt hại về vật chất do gặp sự cố thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn, thảm hoạ hoặc tai nạn bất ngờ;

– Một số trường hợp khác được Chính phủ quy định, cụ thể:

Theo khoản 1 Điều 16 Nghị định 45/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 79/2019/NĐ-CP), hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai bao gồm:

+ Người có công với cách mạng;

+ Hộ nghèo;

+ Hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số;

+ Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Việc xác định người có công với cách mạng được thực hiện theo quy định của pháp luật về người có công.

Việc xác định hộ nghèo; hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số hoặc hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Mức tiền sử dụng đất ghi nợ đối với hộ gia đình, cá nhân nêu trên được xác định bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất phải nộp khi hộ gia đình, cá nhân được giao đất tái định cư trừ (-) giá trị được bồi thường về đất, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất.

Trên đây là bài tư vấn pháp lý về vấn đề quy định về chậm nộp thuế chuyển mục đích sử dụng đất do Luật Đại Nam cung cấp. Mọi vướng mắc hoặc cần hỗ trợ quý khách hàng vui lòng liên hệ:

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

– Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

– Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

– Email: luatdainamls@gmail.com

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488