Đất rừng rừng sản xuất là gì? Quy định chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất sang mục đích khác? Điều kiện cần khi chuyển mục đích sử dụng đất rừng? Những thắc mắc của các bạn sẽ được Luật Đại Nam giải đáp thắc mắc trong chủ đề “Quy định về chuyển mục đích sử dụng đất rừng”.
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
- Luật Lâm nghiệp 2017
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
- Các văn bản hướng dẫn có liên quan khác.
Đất rừng sản xuất là gì?
Đất rừng sản xuất thuộc loại đất nông nghiệp được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013. Và đất rừng sản xuất được con người sử dụng chủ yếu vào mục đích kinh doanh sản xuất gỗ từ cây, lâm sản, các động vật rừng,…. Ngoài ra, đất rừng sản xuất còn mang ý nghĩa phòng hộ và bảo vệ rừng.
Đất rừng sản xuất được chia làm 2 loại như sau:
- Rừng sản xuất được coi là rừng trong tự nhiên, bạn cần biết gồm có: Rừng tự nhiên và rừng được phục hồi từ biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên.
- Rừng sản xuất còn được coi là rừng trồng, bạn cần biết gồm có: Rừng được trồng bằng tiền, vốn ngân sách nhà nước, rừng trồng bằng vốn chủ rừng tự đầu tư.
Nguyên tắc, quy định chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất sang mục đích khác:
Căn cứ điều 14 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định:
– Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia, quy hoạch sử dụng đất; diện tích rừng hiện có tại địa phương.
– Không chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác, trừ dự án quan trọng quốc gia; dự án phục vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; dự án cấp thiết khác được Chính phủ phê duyệt.
– Không giao, cho thuê diện tích rừng đang có tranh chấp.
– Chủ rừng không được cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác thuê diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng do Nhà nước đầu tư.
– Thống nhất, đồng bộ với giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
– Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự tham gia của người dân địa phương; không phân biệt đối xử về tôn giáo, tín ngưỡng và giới trong giao rừng, cho thuê rừng.
– Tôn trọng không gian sinh tồn, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư; ưu tiên giao rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có phong tục, tập quán, văn hóa, tín ngưỡng, truyền thống gắn bó với rừng, có hương ước, quy ước phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất rừng:
– Điều kiện để chuyển mục đích sử dụng đất rừng được quy định tại điều 19 Luật Lâm nghiệp 2017 như dưới đây:
+) Phải phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp của cấp quốc gia; trong việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
+) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và cho phép chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang những mục đích khác mà họ mong muốn.
+) Có dự án đầu tư được cơ quan cấp cao, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
+) Có phương án trồng rừng thay thế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc sau khi hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế.
– Căn cứ Điều 57 Luật Đất đai 2013:
+) Phải có sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp đất rừng sản xuất được chuyển mục đích sử dụng sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp hoặc sang đất phi nông nghiệp.
+) Khi chuyển mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu đó phải thực hiện nghĩa vụ về mặt tài chính theo quy định của pháp luật đất đai; chế độ nghĩa vụ và quyền sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất sang mục đích khác:
– Kế hoạch của Ủy ban nhân dân cấp huyện là chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác được chính Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và cấ phép; với kế hoạch của cấp huyện trong việc sử dụng đất hằng năm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và cấp phép.
– Nhu cầu sử dụng đất rừng thể hiện trong các dự án đầu tư đối với các tổ chức; đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất rừng sang mục đích khác đối với các hộ gia đình, cá nhân chủ sở hữu, cộng đồng dân cư, công dân.
– Đối với tổ chức Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng đất rừng sang mục đích khác. Trong trường hợp đối với hộ gia đình, cá nhân Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
– Về mặt chủ chương trong việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng sản xuất: Quốc hội chính là nơi có quyền quyết định đối với loại đất rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên. Thủ tướng Chính là bộ phận có quyền quyết định tham gia đối với loai đất rừng sản xuất từ 50ha đến dưới 1.000 ha. Hồi đồng nhân dân cấp tỉnh là những vị có quyền quyết định với rừng sản xuất dưới 50 ha.
Trên đây là những quy định về chuyển mục đích sử dụng đất rừng mà các độc giả cần phải biết. Ai cũng sẽ đều có chỗ phải không biết, đừng ngại hỏi, hãy tự tin lên vì có Luật Đại Nam luôn giải đáp khó khăn cho bạn.
LUẬT ĐẠI NAM
Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam
Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0967370488
Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488
Email: luatdainamls@gmail.com
Xem thêm:
- Phân biệt cho thuê đất và cho thuê quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
- Quy định về thu hồi đất rừng phòng hộ mới nhất 2023
- Phân biệt thu hồi đất và trưng dụng đất theo quy định của pháp luật