Quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình luôn là một trong những quan hệ cực kì phức tạp. Hôn nhân đồng giới là vấn đề nhạy cảm rất cao không chỉ ở Việt Nam, ặc dù trong xã hội hiện nay có cái nhìn tích cực hơn về người đồng tính nhưng vẫn chưa ủng hộ họ có quyền đầy đủ như người dị tính. Hãy cùng Luật Đại Nam để hiểu rõ hơn về vấn đề Quy định về hôn nhân đồng giới
Nội Dung Chính
Cơ sở pháp lý
- Luật Hôn nhân và gia đình năm năm 2014;
- Nghị định 110/2013/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hôn nhân và gia đình.
Hôn nhân đồng giới là gì?
- Hôn nhân đồng giới được hiểu đơn giản là việc kết hôn của những người có cùng giới tính với nhau, hay họ còn được gọi là người đồng tính. Sau khi kết hôn, họ chung sống với nhau như vợ chồng, có thể là hai người đồng tính nam hoặc hai người đồng tính nữ.
- Hôn nhân đồng giới có khi còn được gọi là “hôn nhân bình đẳng” hay “bình đẳng hôn nhân”; thuật ngữ này thường được sử dụng phổ biến từ những người ủng hộ.
Thực trạng hiện nay về hôn nhân đồng giới
- Những người đồng tính là một bộ phận nằm trong cộng đồng LGBT: đồng tính nữ (lesbian), đồng tính nam (gay), song tính (thích của hai giới nam và nữ), chuyển giới (là người có sinh ra có cảm nhận về tâm hồn thể xác trái ngược với giới tính sinh học của mình). Tính đến nay trên thế giới đã có 26 quốc gia hợp pháp hóa hôn nhân giữa người cùng giới tính. Họ có thể kết hôn hợp pháp với nhau và được pháp luật bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp có liên quan như các cặp vợ chồng khác.
- Ở Việt Nam hiện chưa có một cuộc nghiên cứu chính thức nào về giới tính mà đặc biệt là thống kê những người đồng tính nam và đồng tính nữ. Theo một thống kê chưa chính thức từ tổ chức phi chính phủ CARE ước tính đến năm 2012 thì Việt Nam có khoảng từ 50.000 – 125.000 người đồng tính. Hiện nay là năm 2020 thì những con số này đã tăng lên rất nhiều, một phần là do xã hội đã cởi mở và ít kỳ thị hơn nên những người đồng tính công khai ngày càng nhiều hơn. Số lượng các cặp đôi công khai hôn nhân đồng tính của mình ngày càng tăng. Nước ta cũng đã có cái nhìn cởi mở hơn về cuộc sống hôn nhân giữa họ bởi họ thực sự yêu thương, tôn trọng lẫn nhau, là những người có ích cho xã hội.
Quy định về hôn nhân đồng giới ở Việt Nam
Theo Khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:
“Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.”
Và cũng căn cứ theo Khoản 2 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình về điều kiện của việc kết hôn quy định:
Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.“
Như vậy có nghĩa rằng, pháp luật không cho phép người đồng giới đăng kí kết hôn tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hay được coi như vợ – chồng với các quyền và nghĩa vụ tương ứng.
Kết hôn giữa những người đồng có bị xử phạt không?
Nếu như trước đây, Nghị định 87/2011/NĐ-CP có quy định:
“Phạt tiền 100.000 – 500.000 đồng với hành vi kết hôn giữa những người cùng giới tính”.
Thì hiện nay, theo Nghị định 110/2013/NĐ-CP có quy định về những hành vi vi phạm quy định về cấm kết hôn; vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng (mức phạt từ 1 triệu đồng đến 3 triệu đồng). Còn hành vi “kết hôn giữa những người cùng giới tính” đã được bãi bỏ.
Theo quy định trên thì hôn nhân đồng tính không còn bị cấm. Người đồng tính có thể tổ chức hôn lễ, chung sống với nhau nhưng dưới con mắt pháp luật thì không được coi như vợ chồng và không thể đăng kí kết hôn với cơ quan nhà nước. Đồng thời mối quan hệ vợ chồng đó sẽ không được điều chỉnh bởi các chế định về hôn nhân trong Luật Hôn nhân và gia đình.
Quy định của pháp luật về hôn nhân đồng giới
Trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định này đã mở ra cơ hội được “kết hôn” cho Cộng đồng LGBT tại Việt Nam. Tuy nhiên, điều này chỉ có ý nghĩa về mặt thực tế nhưng không có ý nghĩa về mặt pháp lý. Bởi lẽ, kết hôn đồng giới không được Nhà nước thừa nhận nên cuộc hôn nhân đó sẽ không được pháp luật bảo vệ trong quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản.
- Thứ nhất, về quan hệ nhân thân, giữa họ sẽ không có một ràng buộc nào về mặt pháp lý. Tất nhiên, quan hệ giữa họ không được gọi là quan hệ vợ chồng cho nên sẽ không phát sinh quyền và nghĩa vụ về nhân thân giữa vợ và chồng. Họ sẽ không được cấp “giấy đăng ký kết hôn”. Điều này đặt ra câu hỏi, đứa con do họ nhận nuôi sẽ được cấp giấy khai sinh như thế nào? Vấn đề này vẫn đang bị bỏ ngõ vì không xác định được cha và mẹ.
- Thứ hai, về quan hệ tài sản, giữa họ cũng sẽ không có “chế độ tài sản trong thời kỳ hôn nhân”. Tức là quan hệ tài sản giữa họ “trong thời kỳ hôn nhân” không được pháp luật bảo vệ. Như vậy, nếu có phát sinh tranh chấp, tài sản giữa họ sẽ được giải quyết theo Bộ luật dân sự.
Cuộc hôn nhân có một trong hai là người chuyển giới thì có được công nhận không?
Theo quy định tại Điều 37 Bộ luật Dân sự 2015 thì:
“Cá nhân đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của Bộ luật này và Luật khác có liên quan.”
- Thứ nhất, chúng ta cần xác định nếu trường hợp vợ hoặc chồng sau khi chuyển giới thì cuộc hôn nhân đó sẽ trở thành hôn nhân đồng giới.
- Thứ hai, căn cứ vào Khoản 2, Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì hai người này đã vi phạm điều kiện kết hôn. Do đó, đây thuộc trường hợp kết hôn trái pháp luật theo Khoản 6, Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: “Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này.”
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Quy định về hôn nhân đồng giới. Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488
– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM
- Thủ tục xin trích lục kết hôn mới nhất năm 2023
- Mẫu đơn xin trích lục giấy đăng ký kết hôn
- Bản sao trích lục kết hôn để làm gì?