Ngày nay việc tặng cho đất đai dần trở nên phổ biến nhất là trong trường hợp ba mẹ tặng cho đất cho con cái của mình làm của để dành. Tuy nhiên do hạn chế về hiểu biết pháp luật nên việc tặng cho đất đai đối với nhiều người dân Việt Nam trở nên khó khăn và phức tạp hơn. Qua bài viết này Luật Đại Nam xin đưa ra những thông tin về vấn đề này để bạn tham khảo về nội dung: Quy định về tặng cho quyền sử dụng đất cho nhà nước
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự 2015
- Luật Đất đai 2013
- Luật công chứng 2014
- Luật Nhà ở 2014
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP
Quy định về quyền sử dụng đất tại Việt Nam như thế nào?
Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Dân sự thì:
- Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
- Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai
Trong đó:
Bất động sản bao gồm:
- Đất đai;
- Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;
- Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;
- Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.
Tài sản hiện có là tài sản đã hình thành và chủ thể đã xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản trước hoặc tại thời điểm xác lập giao dịch.
Tài sản hình thành trong tương lai bao gồm:
- Tài sản chưa hình thành;
- Tài sản đã hình thành nhưng chủ thể xác lập quyền sở hữu tài sản sau thời điểm xác lập giao dịch.
Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền; bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ; quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.
Sở dĩ có quyền sử dụng đất là do
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý đất đai trên cả nước; và Nhà nước sẽ trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua 02 hình thức giao hoặc cho thuê quyền sử dụng đất.
Theo quy định tại Điều 5 Luật Đất đai 2013 quy định về người sử dụng đất tại Việt Nam như sau:
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai, bao gồm:
- Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);
- Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);
- Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
- Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Điều kiện để tặng cho quyền sử dụng đất cho nhà nước
Điều kiện đối với mảnh đất
Người có nhu cầu tặng cho đất thì đất cần đảm bảo các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Như vậy, nếu đáp ứng đủ cả 04 điều kiện trên thì bạn có thể tặng cho mảnh đất của mình cho người khác.
Điều kiện đối với người tặng cho
Pháp luật không quy định điều kiện đối với người tặng cho; quyền sử dụng đất nhưng trên thực tế thì mảnh đất được tặng cho phải do chính người sử dụng đất đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều kiện đối với người nhận tặng cho
Pháp luật về đất đai không có quy định người bao nhiêu tuổi thì được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tuy nhiên:
Người từ đủ 18 tuổi trở lên thì có quyền đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu người được tặng cho chưa đủ 18 tuổi thì vẫn được tặng cho; nhưng chưa được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp này sẽ do người đại diện theo pháp luật của người được tặng cho; đứng ra nhận tài sản và được ghi vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với tư cách là người đại diện.
Quy trình thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất
Để làm thủ tục tặng cho và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì các bên cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Hợp đồng này gồm những nội dung chính sau:
- Tên, địa chỉ của các bên;
- Lý do tặng cho quyền sử dụng đất;
- Quyền, nghĩa vụ của các bên;
- Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;
- Thời hạn sử dụng đất còn lại của bên tặng cho;
- Quyền của người thứ ba đối với đất được tặng cho;
- Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng.
Bước 2: Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Hai bên có thể liên hệ với văn phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã để yêu cầu công chứng, chứng thực hợp đồng này. Việc tặng cho quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện luật định; khi lập hợp đồng thì cả hai bên phải ký vào hợp đồng tặng cho.
Trông đó, hồ sơ yêu cầu công chứng gồm:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc);
- Hợp đồng tặng cho đã được công chứng;
- Bản sao công chứng các giấy tờ nhân thân: CMND/CCCD, hộ khẩu….;
- Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân (để được miễn thuế thu nhập cá nhân);
- Các giấy tờ cần thiết khác.
Bước 3: Tiến hành nộp hồ sơ tại phòng đăng ký đất đai
Sau khi hợp đồng đã được công chứng hoặc chứng thực người tặng cho sẽ nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký đất đai cấp quận, huyện nơi có bất động sản; để sang tên quyền sử dụng đất cho người được tặng cho. Hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất gồm:
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của hai bên…
Bước 4: Nhận kết quả và thực hiện nghĩa vụ tài chính
Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp bên nhận tặng cho phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài chính đó được xác định theo số liệu địa chính thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho các bên chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính. Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nếu có), các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ.
Qua bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề Quy định về tặng cho quyền sử dụng đất cho nhà nước theo quy định của pháp luật do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.
LUẬT ĐẠI NAM
Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam
Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488
Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488
Email: luatdainamls@gmail.com
Xem thêm: