Quy định về thu hồi đất nông nghiệp

Quy định về thu hồi đất nông nghiệp

by Lê Vi

Gần đây, chúng tôi nhận được rất nhiều câu hỏi của người dân xoay quanh vấn đề thu hồi đất nông nghiệp. Vậy, đất nông nghiệp có bị thu hồi không? Các trường hợp thu hồi đất nông nghiệp cụ thể? Hướng giải quyết đền bù đất nông nghiệp ra sao? Thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp thuộc về ai? Thủ tục thu hồi đất nông nghiệp tiến hành như thế nào? Đây là những câu hỏi luôn được mọi người quan tâm nhiều nhất. Chính vì vậy, bài viết sau đây, Luật Đại Nam xin hỗ trợ thắc mắc của bạn về Quy định về thu hồi đất nông nghiệp

Quy định về thu hồi đất nông nghiệp

Quy định về thu hồi đất nông nghiệp

Cơ sở pháp lý

  • Luật đất đai 2013;
  • Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
  • Nghị định 43/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai;
  • Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai.

Thu hồi đất là gì?

Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai (khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013).

Theo Điều 61, 62, 64, 65 Luật Đất đai 2013, Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

  • Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
  • Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng.
  • Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
  • Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Đất nông nghiệp có bị thu hồi không?

Căn cứ Điều 16 và Mục 1 Chương 6 Luật đất đai 2013, đất nông nghiệp sẽ bị thu hồi nếu thuộc các trường hợp quy định tại Luật đất đai. Các trường hợp cụ thể sẽ được chúng tôi nêu ra ngay sau đây.

Các trường hợp thu hồi đất nông nghiệp

Như đã trình bày ở trên, đất nông nghiệp sẽ bị thu hồi nếu thuộc các trường hợp quy định tại Điều 16 Luật đất đai 2013, Cụ thể gồm 04 trường hợp sau:

  • Trường hợp 1: Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;
  • Trường hợp 2: Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì mục đích quốc gia, công cộng;
  • Trường hợp 3: Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
  • Trường hợp 4: Thu hồi đất do việc chấm dứt sử dụng đất theo quy định của pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người.

Các trường hợp thu hồi đất nông nghiệp trên trên được quy định cụ thể tại các Điều 61, Điều 62, Điều 64 và Điều 65 Luật đất đai 2013. Như vậy, theo quy định của pháp luật nếu thửa đất nông nghiệp của bạn thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì sẽ bị thu hồi bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp

Theo quy định tại Điều 66 Luật đất đai 2013, khi thực hiện thủ tục thu hồi đất thì chỉ có các cơ quan có thẩm quyền mới được ra quyết định thu hồi đất. Theo đó, thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp được quy định cụ thể như sau:

  • Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất với các trường hợp là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích được xã , phường, thị trấn đang quản lý, là đất thuộc quyền sở hữu của các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
  • Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đối với phần đất thuộc quyền của các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.

Thủ tục thu hồi đất nông nghiệp

Vấn đề thu hồi đất nông nghiệp là vấn đề hết sức phức tạp. Do đó, ngoài việc thu hồi đúng thẩm quyền, thì việc thu hồi đất cũng cần tuân theo các trình tự, thủ tục nhất định. Cụ thể việc thu hồi đất nông nghiệp sẽ tiến hành qua các bước sau:

Bước 1: Thông báo thu hồi đất

  • Trước hết cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất tiến hành thông báo về việc thu hồi đất chậm nhất 90 ngày đối với đất nông nghiệp trước khi có quyết định thu hồi đất;
  • Đối với bước thông báo này thì phải gửi đến những người có đất thu hồi, thông báo trên thông tin đại chúng hay tổ chức các cuộc họp để phổ biến cho những người bị thu hồi đất những thông tin về việc thu hồi đất.

Bước 2: Ra quyết định thu hồi đất

Ở bước này, cơ quan có thẩm quyền tiến hành niêm yết thông tin tại các địa điểm sinh hoạt chung, trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi. Trong đó Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

Bước 3: Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất

  • Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát;
  • Đối với những trường hợp không có sự thiện chí phối hợp từ người sử dụng đất thì các cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức vận động, khuyến khích, thuyết phục những đối tượng này. Nếu không vận động, thuyết phục được người sử dụng đất được thì người có thẩm quyền quyết định tiến hành kiểm đếm bắt buộc.

Bước 4: Lấy ý kiến, lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã  nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật. Sau khi tiến hành kiểm đếm tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường.

Bước 5: Quyết định phê duyệt và niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

  • Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày;
  • Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã  phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;

Bước 6: Tổ chức chi trả bồi thường

Theo quy định tại Điều 93 Luật đất đai, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.

  • Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả;
  • Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước;
  • Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Quy định về thu hồi đất nông nghiệp. Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0967370488

– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

 

 

 

 

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488